Page 22 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 22
Chương VI: Lãnh đạo phát triển kinh tế
ợ
sức sản xuất ở nông thôn và các m i quan h ệ v ề l i
ố
ợ
ủ
ư
ả
ấ
ích, đ ả m b o l i ích chính đ áng c a ng ờ i s n xu t.
ả
ế
ủ
N ộ i dung Ngh ị quy t 10 c a Đ ả ng có tính đ ộ t phá,
tạo bước phát triển mới rất quan trọng cho nông
nghiệp và nông thôn trong thời k đổi mới, được
ự
ư
ư
ng ờ i nông dân h ở ng ứ ng tích c c, t o đ ộ ng l c
ạ
ự
mới, kích thích nông dân đầu tư khai thác, phát huy
những tiềm năng sẵn có để phát triển sản xuất nông
nghiệp.
Sau 2 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị đã góp phần làm thay đổi tình hình sản xuất
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn. Tuy nhiên
vẫn còn những tồn tại yếu kém đặt ra cho Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện
phải trăn trở, suy nghĩ, tìm giải pháp mới. Phong
trào hợp tác hóa nông nghiệp mới chỉ hình thành
chủ yếu ở các vùng kinh t ế m i và vùng đ ồ ng bào
ớ
Kinh. Một số hợp tác xã chỉ tồn tại về mặt hình
thức, các hợp tác xã, tập doàn sản xuất hoạt động
còn trì trệ. Trình độ quản lý yếu nên sản xuất khống
phát triển, nợ vốn, dẫn đến đình trệ. Toàn huyện có
5 hợp tác xã nông nghiệp ở các xã Thăng Hưng,
Bình Giáo, Ia Phìn và Ia Pia, do làm ă n trì tr ,
ệ
huyện đã giải thể một hợp tác xã ở Thăng Hưng,
còn 4 hợp tác xã trong tình trạng hoạt động không
hiệu quả.
Để thực hiện chương trình lương thực - thực phẩm,
ệ
ả
ấ
huy n ti p t c t p trung ch đ ạ o đ ẩ y m nh s n xu t
ậ
ỉ
ạ
ế
ụ
nông nghiệp, trọng tâm cây lúa và cây màu, phát