Page 4 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 4
Chương VI: Lãnh đạo phát triển kinh tế
Tổng sản lượng lương thực tăng từ 9.553 tấn
(năm 1981) lên 14.21 tấn (năm 1985), (đạt 70,5%,
theo ch ỉ tiêu đ ề ra là 19.000 tân). Bình quân
lương thực đầu người đạt 331 kg/người/năm, đạt
ớ
66% so v i ch ỉ tiêu đ ề ra là 430kg quy thóc. Đ ã
ạ
ự
ộ
ầ
ư
ả
gi i quy t đ ư ợ c m t ph n l ơ ng th c t i ch ỗ cho
ế
nhân dân trồng vùng. Diện tích phát triển các cây
công nghiệp dài ngày như cào su, chè, cà phê,
tiêu đ ư ợ c m ở r ng... Trên đ ị a bàn c ổ 2 c ng ty, 9
ồ
ộ
nông trường, 2 xí nghiệp lâm nghiệp do Trung
ệ
ư ơ ng qu n lý đ ứ ng chân và 1 xí nghi p lâm
ả
ế
nghi p và khai thác ch ế bi n do huy n qu n lý
ệ
ả
ệ
đã hình thành vùng sản xuất chuyên canh trồng
trọt, chãn muôi, thu hút gần 10.000 lao động
đồng bào dân tộc tại chỗ và đồng bào kinh tế mới
vào nông trường quốc doanh. Huyện đã tập
trung phát triển kinh tế tập thể, hình thành 6 hợp
tác xã, 28 tập đoàn, 86 t đoàn kết với 3.864 hộ,
18.142 nhân khẩu. Hợp tác xã Thanh Bình là một
trong những hợp tác xã đã áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất hàng
năm đạt khá. Công tác khai hoang xây dựng cánh
đồng được chú trọng. Năm 1985 đã khai hoang
được 196 ha, đưa diện tích gieo trồng lên 11.413
ha (chỉ tiêu là 12.427 ha, đạt 90% chỉ tiêu đề ra).
Diện tích lúa xuân dạt 300 ha (chỉ tiêu là 500 ha).
Trong chăn nuôi đã từng bước phát triển.
Năm 1985 toàn huyện có 8.124 con trâu bò, 14.000
con heo (năm 1982 có 3.707 con trâu bò, 10.543 con