Page 80 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 80
Chương VI: Lãnh đạo phát triển kinh tế
đạo được nâng lên. ChâT lượng đảng viên ngày càng
thể hiện rõ hơn trong việc gương mẫu, đi đầu vượt
khó, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, số
tổ chức cơ s đảng trong sạch, vững mạnh, đạt loại
khá tăng lên qua từng năm.
Năm 1986, có 3 tổ chức cơ s đảng trong sạch,
vững mạnh, 28 đạt khá, 5 yếu kém. Năm 1992 có 2/33
tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh, 16 đạt
khá, 11 yếu và 4 kém. Năm 1993 có 6 tổ chức cơ sở
đảng đạt trong sạch, vững mạnh, 18 đạt loại khá, 8
yếu, 1 kém. Đến năm 1994, có 6 trong sạch, vững
mạnh, 23 khá, 8 yếu, 1 kém. Năm 1995, có 7 đơn vị đạt
trong sạch, vững mạnh. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng yếu
kém giảm dần, năm 1991 có 37%, năm 1995 còn 21%.
Về phân loại đảng viên, năm 1986, có 753 đảng
ạ
viên d ự phân lo i, trong đ ó có 416 đ ủ t ư cách lo i I,
ạ
278 đủ tư cách loại II, 53 đạt loại III, 14 đảng viên đạt
loại IV, kỷ luật 45 trường hợp. Năm 1991 có 138/793
đảng viên đủ tư cách phát huy tác dụng tốt, 516 đảng
viên có một số hạn chế, 39 đảng viên vi phạm kỷ luật.
Năm 1995, có 476 đảng viên đủ tư cách phát huy
tác dụng tốt, 226 đảng viên còn một số hạn chế, 28
đảng viên vi phạm kỷ luật, số tổ chức cơ s đảng
trong sạch, vững mạnh tăng từ 3 tổ chức cơ s đảng
(1986) lên 7 tổ chức cơ sở đảng năm 1995. Có 4 tổ chức
cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu 4 năm liền
được Đảng bộ tỉnh khen và 2 tổ chức cơ sở được Đảng
bộ huyện khen thưởng.
Công tác kiểm tra Đảng được các cấp triển khai