Page 23 - SCK Mot so van de ve cuong che hanh chinh
P. 23

20

















                                                    Chương 2
                                   THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ



                    I. QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
                    1. Ra quyết định thi hành án phạt tù

                    Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự: “Quyết

            định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản
            án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi

            hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời
            hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp

            người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời

            hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại
            cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan

            thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc”.
                    Căn cứ quy định trên, nội dung của quyết định thi hành án phạt tù gồm:

                    - Thứ nhất, họ tên, chức vụ của người ra quyết định.

                    Theo quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người ra
            quyết  định  thi  hành  án  hình  sự  là  Chánh  án  Tòa  án  đã  xét  xử  sơ  thẩm  hoặc

            Chánh án Tòa án khác cùng cấp được ủy thác ra quyết định thi hành án.

                    - Thứ hai, bản án, quyết định được thi hành.
                    Căn cứ nội dung quy định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự thì bản

            án, quyết định thi hành án phạt tù được thi hành gồm có:
                    Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành,

            gồm: Bản án hoặc phần bản án của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28