Page 58 - Microsoft Word - 10.7.2024. LUAT BHXH SO 41 KY BAN HANH
P. 58

58

                         2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại
                  khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo
                  hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến
                  tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

                         Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
                  tại Điều 98 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng
                  02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
                  Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1
                  Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến
                  thời điểm nghỉ hưu.

                         Điều 101. Thời điểm hưởng lương hưu
                         1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại Điều 98 của
                  Luật này được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện
                  hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.

                         2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã
                  hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương
                  hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng
                  lương hưu.

                         3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho
                  những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 của Luật này thì
                  thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ
                  số tiền cho những năm còn thiếu.

                         4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này;
                  quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải
                  quyết chế độ hưu trí.

                         Điều 102. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
                         1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì
                  được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

                         a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
                  động nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục
                  tham gia bảo hiểm xã hội.

                         Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có
                  thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

                         b) Ra nước ngoài để định cư;
                         c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù,
                  lao nặng, AIDS;

                         d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết
                  tật đặc biệt nặng;

                         đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63