Page 31 - 30 NAM GIAO DUC LAO CAI
P. 31
TÊÅP SAN GIAÁO DUÅC LAÂO CAI
Khi mới tái lập tỉnh Lào Cai, sự nghiệp giáo dục Từ năm 2013 đến nay, thực hiện Nghị quyết số
Sa Pa gặp rất nhiều khó khăn, đội ngũ giáo 29-NQ- TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
viên thiếu, chất lượng giáo dục rất thấp. Năm (Khóa XII) về đổi mới căn bản toàn diện hệ thống
học 1991 - 1992, các xã vùng cao có trường cấp I giáo dục đạo tạo; sự nghiệp giáo huyện Sa Pa đã
đầy đủ, huy động được 495 học sinh mẫu giáo, giáo tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
dục phổ thông có 99 lớp với tổng số 2.448 học sinh cơ bản theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
(trong đó cấp I: 1.960 học sinh, cấp II: 425 học sinh; năng lực của người học. Toàn ngành đã triển khai
cấp III: 63 học sinh). Các lớp bổ túc văn hóa được mở thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc dạy tiếng
dạy xóa mù chữ cho gần 500 người. Toàn huyện có Anh, Tin học cho học sinh. Đổi mới phương pháp
81 phòng học tạm và dạy và học phổ thông
bán kiên cố. Đến năm theo hướng hiện đại,
1994-1995, số lượng nhất là thực hiện Mô
phòng học tăng lên hình trường học mới
gấp đôi, số lượng học (VNEN). Công tác
sinh đi học tăng lên đạt xây dựng cơ sở vật
trên 50% trong độ tuổi chất phục vụ cho giáo
ra lớp, mở được các dục và đào tạo được
lớp Bổ túc văn hóa, quan tâm đầu tư, xây
xóa xong nạn mù chữ dựng theo hướng
cho đoàn viên và một kiến cố hóa, chuẩn
bộ phận thanh niên. hóa và hiện đại hóa,
Thực hiện chủ trương bằng nhiều nguồn
PCGDTH-CMC, do lực; 100% các trường
tình trạng thiếu giáo học đều đã thực hiện
viên, huyện Sa Pa đã mạng Internet vào
tham mưu tỉnh đào quản lý nhà trường
tạo cấp tốc giáo viên và hồ sơ học sinh.
hệ 9+1, 12+6, 12+1 Đội ngũ cán bộ, giáo
để thực hiện nhiệm vụ viên, nhân viên có đủ
giảng dạy các lớp phổ Trường Tiểu học Sử Pán năm 1998. khả năng tiếp nhận và
cập, chống mù chữ. khai thác thiết bị công
Từ năm 2000 đến năm 2007, sự nghiệp Giáo nghệ thông tin cũng như phần mềm ứng dụng trong
dục của huyện Sa Pa có những bước phát triển quản lý giáo dục và đào tạo.
tích cực và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ Sau 30 năm tái lập tỉnh, sự nghiệp GD&ĐT huyện
về mọi mặt. Quy mô giáo dục phát triển ở tất cả Sa Pa (nay là thị xã Sa Pa) đã đạt được những thành
các bậc học, chất lượng và hiệu quả giáo dục được tựu tự hào. Quy mô trường lớp được sắp xếp theo
củng cố. Các điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất hướng tinh gọn, hợp lý. Năm 2021, toàn thị xã có
tiếp tục được tăng cường. Công tác xã hội hoá giáo tổng số 61 trường cấp học mầm non, tiểu học THCS,
dục phát triển vượt bậc. Công tác quản lý, chỉ đạo trong đó có 21 trường Mầm non; Tiểu học 20; THCS
của các nhà trường ngày càng có sự đổi mới. Năm 20 với tổng số 815 lớp, gần 22.000 học sinh; 39/61
2000 huyện đạt chuẩn Quốc gia về PCGD Tiểu trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
học - chống mù chữ; năm 2005 đạt chuẩn PCGD ra lớp đạt 30,7%; học sinh sau tốt nghiệp THCS học
Tiểu học đúng độ tuổi; năm 2007 đạt chuẩn PCGD lên THPT, GDNN-GDTX và học trung cấp nghề đạt
THCS; năm 2014 đạt chuẩn PCGD Mầm non cho 86,3%. Tỷ lệ chuyên cần học sinh cấp Tiểu học đạt
trẻ 5 tuổi. Tuy nhiên, một số khó khăn thách thức 98,45%, THCS đạt 97,33%; 16/16 xã, phường đạt
đặt ra thời kỳ này đó là cần đầu tư nguồn lực để xây chuẩn PCGD, XMC mức độ 2. Công tác xây dựng đội
dựng hệ thống nhà bán trú cho học sinh, xây nhà ngũ được quan tâm, chất lượng đội ngũ được nâng
công vụ cho giáo viên, duy trì tỷ lệ chuyên cần đối lên, vói tổng số 1.5.15 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
với các xã vùng đặc biệt khó khăn, nâng cao chất viên trường học, 100% đạt chuẩn trình độ, 100%
lượng đội ngũ nhà giáo. trường học có đảng viên, tỷ lệ đảng viên đạt 45,28%.
Kyã niïmå 30 taiá lêpå tónh Laoâ Cai - Chaoâ mûnâ g ngayâ Nhaâ giaoá Viïtå Nam 20/11 31
Khi mới tái lập tỉnh Lào Cai, sự nghiệp giáo dục Từ năm 2013 đến nay, thực hiện Nghị quyết số
Sa Pa gặp rất nhiều khó khăn, đội ngũ giáo 29-NQ- TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
viên thiếu, chất lượng giáo dục rất thấp. Năm (Khóa XII) về đổi mới căn bản toàn diện hệ thống
học 1991 - 1992, các xã vùng cao có trường cấp I giáo dục đạo tạo; sự nghiệp giáo huyện Sa Pa đã
đầy đủ, huy động được 495 học sinh mẫu giáo, giáo tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
dục phổ thông có 99 lớp với tổng số 2.448 học sinh cơ bản theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
(trong đó cấp I: 1.960 học sinh, cấp II: 425 học sinh; năng lực của người học. Toàn ngành đã triển khai
cấp III: 63 học sinh). Các lớp bổ túc văn hóa được mở thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc dạy tiếng
dạy xóa mù chữ cho gần 500 người. Toàn huyện có Anh, Tin học cho học sinh. Đổi mới phương pháp
81 phòng học tạm và dạy và học phổ thông
bán kiên cố. Đến năm theo hướng hiện đại,
1994-1995, số lượng nhất là thực hiện Mô
phòng học tăng lên hình trường học mới
gấp đôi, số lượng học (VNEN). Công tác
sinh đi học tăng lên đạt xây dựng cơ sở vật
trên 50% trong độ tuổi chất phục vụ cho giáo
ra lớp, mở được các dục và đào tạo được
lớp Bổ túc văn hóa, quan tâm đầu tư, xây
xóa xong nạn mù chữ dựng theo hướng
cho đoàn viên và một kiến cố hóa, chuẩn
bộ phận thanh niên. hóa và hiện đại hóa,
Thực hiện chủ trương bằng nhiều nguồn
PCGDTH-CMC, do lực; 100% các trường
tình trạng thiếu giáo học đều đã thực hiện
viên, huyện Sa Pa đã mạng Internet vào
tham mưu tỉnh đào quản lý nhà trường
tạo cấp tốc giáo viên và hồ sơ học sinh.
hệ 9+1, 12+6, 12+1 Đội ngũ cán bộ, giáo
để thực hiện nhiệm vụ viên, nhân viên có đủ
giảng dạy các lớp phổ Trường Tiểu học Sử Pán năm 1998. khả năng tiếp nhận và
cập, chống mù chữ. khai thác thiết bị công
Từ năm 2000 đến năm 2007, sự nghiệp Giáo nghệ thông tin cũng như phần mềm ứng dụng trong
dục của huyện Sa Pa có những bước phát triển quản lý giáo dục và đào tạo.
tích cực và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ Sau 30 năm tái lập tỉnh, sự nghiệp GD&ĐT huyện
về mọi mặt. Quy mô giáo dục phát triển ở tất cả Sa Pa (nay là thị xã Sa Pa) đã đạt được những thành
các bậc học, chất lượng và hiệu quả giáo dục được tựu tự hào. Quy mô trường lớp được sắp xếp theo
củng cố. Các điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất hướng tinh gọn, hợp lý. Năm 2021, toàn thị xã có
tiếp tục được tăng cường. Công tác xã hội hoá giáo tổng số 61 trường cấp học mầm non, tiểu học THCS,
dục phát triển vượt bậc. Công tác quản lý, chỉ đạo trong đó có 21 trường Mầm non; Tiểu học 20; THCS
của các nhà trường ngày càng có sự đổi mới. Năm 20 với tổng số 815 lớp, gần 22.000 học sinh; 39/61
2000 huyện đạt chuẩn Quốc gia về PCGD Tiểu trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
học - chống mù chữ; năm 2005 đạt chuẩn PCGD ra lớp đạt 30,7%; học sinh sau tốt nghiệp THCS học
Tiểu học đúng độ tuổi; năm 2007 đạt chuẩn PCGD lên THPT, GDNN-GDTX và học trung cấp nghề đạt
THCS; năm 2014 đạt chuẩn PCGD Mầm non cho 86,3%. Tỷ lệ chuyên cần học sinh cấp Tiểu học đạt
trẻ 5 tuổi. Tuy nhiên, một số khó khăn thách thức 98,45%, THCS đạt 97,33%; 16/16 xã, phường đạt
đặt ra thời kỳ này đó là cần đầu tư nguồn lực để xây chuẩn PCGD, XMC mức độ 2. Công tác xây dựng đội
dựng hệ thống nhà bán trú cho học sinh, xây nhà ngũ được quan tâm, chất lượng đội ngũ được nâng
công vụ cho giáo viên, duy trì tỷ lệ chuyên cần đối lên, vói tổng số 1.5.15 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
với các xã vùng đặc biệt khó khăn, nâng cao chất viên trường học, 100% đạt chuẩn trình độ, 100%
lượng đội ngũ nhà giáo. trường học có đảng viên, tỷ lệ đảng viên đạt 45,28%.
Kyã niïmå 30 taiá lêpå tónh Laoâ Cai - Chaoâ mûnâ g ngayâ Nhaâ giaoá Viïtå Nam 20/11 31