Page 117 - Xuan Giap Thin 2024 FINAL 2
P. 117
Trong Ấn Độ giáo, nó có nghĩa là "Tôi cúi đầu trước sự thiêng liêng trongi bạn". Namasta
cũng có thể được nói mà không có cử chỉ hay động tác nào,
hoặc cử chỉ có thể được thực hiện bằng lời nói.
Thuật ngữ namas được tìm thấy trong văn học Vệ Đà (Vedic).
Namas-krita và các thuật ngữ liên quan xuất hiện trong kinh
điển Rigveda của Ấn Độ giáo như trong Vivaha Sukta, theo
nghĩa "thờ phượng, tôn thờ" (workship, adore).Đó là một biểu
hiện của sự tôn kính, thờ phượng, tôn kính, một "sự tôn kính"
và "chầu" trong văn học Vệ Đà và các văn bản hậu Vệ Đà như
Mahabharata.
Trong thời đại đương đại, “Namaḥ” có nghĩa là 'cúi đầu', 'vâng lời', 'chào hỏi tôn kính'
hoặc 'chầu', và “te” có nghĩa là 'với bạn'. Do đó, Namaste có nghĩa
đen là "cúi chào bạn". Trong Ấn Độ giáo, nó cũng có một phần tâm
linh phản ánh niềm tin rằng "thần thánh và linh hồn -divine and
soul” cũng tương tự như là trong “bạn và tôi – you and me", hay
diễn nôm na và có hàm ý là: "Tôi cúi đầu trước sự thiêng liêng trong
bạn". Và nếu diễn giảng theo nhà thần học Oxhandler, đó là một
thuật ngữ của Ấn Độ giáo có nghĩa là:” sự linh thiêng trong tôi nhận ra sự thiêng liêng
trong bạn - the sacred in me recognizes the sacred in you”.
Trong văn hóa đương đại, Namaste có liên hệ chặt chẽ với yoga và gắn liền với yoga,
trong đó một tôn hành giả có thể bắt đầu hoặc kết thúc một phiên với Namaste với một
cử chỉ giống như cầu nguyện đi kèm. Trong yoga phương Tây, Namaste thường có các
ứng dụng tâm linh, một cách để nhận ra sự thiêng liêng trong tâm khảm (inner divinity)
hoặc sự bình an (peace) bên trong của một người.
Bạn có thể sử dụng Namaste để nói lời tạm biệt?
117