Page 24 - BÀI DỰ THI LUẬT PHÒNG CHỐNG MA TÚY TẬP 1
P. 24

Chương VII. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý, gồm 03 điều (từ Điều

             51 đến Điều 53) quy định về nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma
             tuý; chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý; chuyển giao hàng hoá có

             kiểm soát.
                     Chương VIII. Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (Điều 54 và Điều 55) quy
             định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.


                3      Nội dung cơ bản cùa Luật Phòng, chống ma túy 2021




                    3.1 Những quy định chung (Chương I)

                  Về phạm vi điều chỉnh:
                   Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Luật

             Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008), cụ thể: Luật này quy
             định  về  phòng,  chống  ma  túy;  quản  lý  người  sử  dụng  trái  phép  chất  ma  túy;  cai

             nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng,
             chống ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Quy

             định này nhằm bao quát đầy đủ các nội dung quy định về phòng, chống ma túy và
             tránh chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
                  Về giải thích từ ngữ:

                    So với Luật hiện hành, Luật đã sửa đổi, bổ sung một số từ ngữ sau:
                    - Bổ sung khái niệm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Đây là loại

             thuốc cần đưa vào hoạt động kiểm soát liên quan đến ma túy, không để tội phạm lợi
             dụng sản xuất ma túy từ các loại thuốc này.
                   - Tách khái niệm "tội phạm về ma túy" ra khỏi "tệ nạn ma túy" nhằm xác

             định đúng tính chất của "tội phạm về ma túy" và "tệ nạn ma túy" vì tệ nạn là hiện
             tượng xã hội còn tội phạm là hành vi cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự cần

             tập trung đấu tranh. Theo đó, tại khoản 8 Điều 2 Luật quy định: “Tệ nạn ma túy là
             việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật

             về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
                   -  Bổ sung các khái niệm: “Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi

             sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có
             thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính”; “Xét nghiệm
             chất ma túy trong cơ thể là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định chất ma

             túy trong cơ thể thông qua mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu vật khác của cơ thể
             người”. Việc bổ sung các khái niệm này để phân biệt với “người nghiện ma túy”, ngăn chặn

             họ tiếp tục sử dụng và dẫn đến nghiện ma túy, kịp thời giám sát, quản lý, giáo dục không để
             họ gây rối trật tự, đe dọa tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của người khác.



                                                           18
   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29