Page 361 - Trinh bay Dia chi Quang Yen final
P. 361
360 Ñòa chí Quaûng Yeân
có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương;
hình thành nên các vùng trồng rau màu tập trung, vùng trồng lúa cao sản; chủ động
phòng chống, diệt trừ sâu bệnh, hỗ trợ nông dân mua thuốc trừ sâu; đầu tư nâng cấp hệ
thống đê biển Hà Nam, đê Đông Yên Hưng, đê Hà An, hệ thống thủy lợi Yên Lập theo
hướng hiện đại hóa... Trong 5 năm (2006 - 2010), mặc dù gặp không ít khó khăn về thiên
tai, dịch bệnh song sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn giữ vững. Năm 2010,
tỷ lệ diện tích cấy lúa năng suất cao đạt 93,9% (tăng 4,9% so với năm 2006); tỷ lệ diện
tích cấy lúa xuân muộn đạt 75% (tăng 9,6% so với năm 2006). Diện tích cây vụ đông đạt
1.702 ha, tăng 198 ha so với năm 2005. Năng suất lúa đạt 52,2 tạ/ha, tăng 4,1 tạ/ha so
với năm 2006. Sản lượng rau xanh các loại đạt 44.053,4 tấn, tăng 4.543,4 tấn so với năm 2006.
Tổng sản lượng lương thực năm 2010 đạt 53.428,1 tấn, tăng 1,02 lần so với năm 2006.
Hệ thống đê biển khu vực Hà Nam (Ảnh: tư liệu)
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được duy trì và phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
Công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được tăng cường. Năm 2010,
toàn huyện có 1.251 con trâu, 5.530 con bò, 54.708 con lợn và 437.651 con gia cầm. Giá
trị sản xuất từ chăn nuôi tăng bình quân 2,2%/năm.
Bảng 1.7: Giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi của huyện Yên Hưng từ năm
2001 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2001 2003 2006 2008 2010
Giá trị sản xuất trồng trọt và
chăn nuôi 229,168 278,165 412,235 631,748 740,484
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng năm 2010 và Niên giám thống kê thị
xã Quảng Yên năm 2015