Page 900 - Trinh bay Dia chi Quang Yen final
P. 900

Phaàn VI: Löôïc chí caùc xaõ, phöôøng    899



                  Ngày 12/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2006/NĐ-CP “về việc điều
               chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, huyện; thành lập xã; mở rộng thị trấn
               thuộc các huyện: Yên Hưng, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, thị xã Uông Bí và thành phố
               Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. Theo Nghị định, thị trấn Quảng Yên được mở rộng trên cơ
               sở sáp nhập 126 ha diện tích tự nhiên và toàn bộ nhân khẩu của 2 thôn: thôn 5 và thôn
               7 xã Yên Giang; sáp nhập 397,6 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của 6 thôn: Chùa
               Bằng, Giếng Chanh, Cửa Khâu, Rặng Thông, Kim Lăng, thôn Bãi thuộc xã Cộng Hòa.
               Sau sáp nhập và mở rộng, thị trấn Quảng Yên có diện tích tự nhiên 548,96 ha với 8 khu
               phố: khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4, khu phố 5, khu phố 6, khu phố 7, khu
               phố 8 và 8 thôn: Chùa Bằng, Giếng Chanh, Cửa Khâu, Rặng Thông, Kim Lăng, thôn
               Bãi, thôn 5 và thôn 7.

                  Ngày  15/7/2010,  Ủy  ban  nhân  dân  huyện  Yên  Hưng  ban  hành  Quyết  định  số
               2018/2010/QĐ-UBND đổi 8 thôn thành 8 khu phố, như vậy, thị trấn Quảng Yên có 16
               khu phố.
                  Ngày 25/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP “về việc thành lập
               thị xã Quảng Yên và thành lập các phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
               Theo đó, phường Quảng Yên được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và
               nhân khẩu của thị trấn Quảng Yên. Sau khi thành lập, phường Quảng Yên có 16 khu
               phố: Chùa Bằng, Cửa Khâu, Giếng Chanh, Rặng Thông, Kim Lăng, khu phố Bãi, khu
               phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4, khu phố 5, khu phố 6, khu phố 7, khu phố 8,
               khu phố 9, khu phố 10.

                  3. Dân số và đặc điểm dân cư

                  Theo một số tài liệu nghiên cứu, sát bờ Bắc sông Bạch Đằng, Quảng Yên xưa là rừng
               rậm có người sinh sống từ sớm; cư dân vừa làm nông nghiệp vừa khai thác thủy hải sản.
               Sau này, khi trở thành trung tâm hành chính và đô thị sầm uất, thành phần dân cư
               Quảng Yên tương đối phong phú, đa dạng, hầu hết là cư dân từ các xã/phường trong thị
               xã chuyển tới xây dựng và phát triển kinh tế.
                  Sau thời kỳ đổi mới, dân số Quảng Yên là 7.095 người , năm 1998 tăng lên 9.427
                                                                             (1)
               người. Đến năm 2000, dân số Quảng Yên là 8.502 người .
                                                                          (2)
                  Năm 2006, thị trấn Quảng Yên được mở rộng diện tích tự nhiên và thêm 1.725 nhân
               khẩu của xã Yên Giang, 3.442 nhân khẩu của xã Cộng Hòa. Tại thời điểm này, thị trấn
               Quảng Yên có 14.290 nhân khẩu.

                  Năm 2011, thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP của Chính phủ, phường Quảng
               Yên được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và 20.055 nhân khẩu của thị
               trấn Quảng Yên.
                  Đến ngày 31/12/2023, phường Quảng Yên có 4.415 hộ dân với 15.593 nhân khẩu; dân
               cư là người Kinh, hoạt động kinh tế chủ yếu là kinh doanh thương mại - dịch vụ, sản
               xuất công nghiệp.


               (1)  Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 2000, sđd, tr.14.
               (2)  Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 2000, sđd, tr.169.
   895   896   897   898   899   900   901   902   903   904   905