Page 50 - KÝ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỌ NGUYỄN THẬN
P. 50
11. Nguyễn Thị Cỏn (Hý con) (1919 – 14/6/2000)
Phạm Văn Viện (1915 – 13/4/1967) coi lại năm mất
Bà Nguyễn Thị Hý (Hý con) con thứ 11 của ông bà Thảo – Ái, là
người hiền lành, chăm chỉ, rất khiêm nhường. Chồng là ông Phạm
Văn Viện quê ở xã Khánh Cường cùng huyện Yên Khánh, ông bà làm nghề
nông, chắt chiu nuôi 08 người con (04 trai, 04 gái). Trong kháng chiến chống
thực dân Phong kiến, ông bà luôn ủng hộ chính quyền Việt Minh. Chiến tranh
chống Mỹ xâm lược 02 con trai lớn của ông bà tham gia quân đội, 01 người hy
sinh ở chiến trường B (anh Tráng). Bà làm đội phó đội sản xuất nông nghiệp xã
Khánh Cường, là ủy viên Ban chấp hành Hội Phụ nữ xã. Là gia đình có công
với Cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ cùng với công cuộc xây
dựng XHCN ở đia phương được Đảng và nhà nước tặng nhiều Huân, Huy
chương kháng chiến các loại. Hiện nay 01 người con gái của bà cùng chồng,
con đang sinh sống ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, còn lại ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình đều là công dân tốt, làm ăn lương thiện.
+ Phạm Thị Hợi (1947 – 01/6/1971) chết lúc chưa lập gia đình
Là giáo viên dạy cấp 1 ở huyện nhà, năm 1971 bà bị tai biến đột quỵ
qua đời ở tuổi đôi mươi
+ Nguyễn Thị Tý, 1948
Đỗ Quốc Chiến, 1947 – 15/5/2002)
Bà Tý là con gái thứ 2 của bà Hý (Hý con), từ nhỏ đến khi trưởng
thành, bà ở với bố mẹ và đi học văn hóa hết cấp 2. Sau đó ở nhà phụ
giúp gia đình làm nghề nông nghiệp. bà là người phụ nữ hiền hậu cần
cù chịu khó. Bà xây dựng gia đình với ông Chiến cùng làm nông tại quê nhà.
Ông bà sinh được bốn người con nay đã trưởng thành, làm ăn khá giả. Năm
1986 ông bà vào Đồng Nai sinh sống cùng các con làm nghề gói bánh chưng,
bánh tét phân bổ cho các quán bán lẻ.
≠ Đỗ Văn Trường, 1971
Phạm Thị Quyên, 1972
÷ Đỗ Hồng Thanh
÷ Đỗ Văn Nam
≠ Đỗ Thị Mai, 1974
Bùi Xuân Phong, 1968
÷ Bùi Văn Phi
÷ Bùi Đức Thiện
÷ Bùi Đức Phú
≠ Đỗ Văn Dũng, 1976
Phạm Thị Thủy, 1983
÷ Đỗ Thị Nhi
÷ Đỗ Thị Kim
49