Page 18 - địa
P. 18
Cổng chào Shinto tại Fushimi Inari-taisha, Kyoto
Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạo Thần đạo và Phật giáo Đại thừa. Phật giáo, Đạo
giáo và Nho giáo từ Trung Quốc cũng có ảnh hưởng đến niềm tin và tín ngưỡng của người Nhật. Có 1
triệu người Nhật theo Đạo Cơ Đốc. Thêm vào đó, từ giữa thế kỷ XIX, rất nhiều đạo giáo đã xuất hiện ở
Nhật Bản như Shinshūkyō và Tenrikyo; các tôn giáo này chiếm khoảng 3% dân số Nhật Bản.
99% dân số nói tiếng Nhật. Đây là loại ngôn ngữ kết dính được phân biệt bởi một hệ thống các từ ngữ lễ
giáo phản ánh xã hội tôn ti và trọng đạo đức của Nhật Bản, với các dạng động từ và từ vựng biểu hiện
tính cách của người nói và người nghe. Tiếng Nhật đã vay mượn một lượng lớn từ vựng trong tiếng Hán
và cả tiếng Anh (từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai). Hệ thống chữ viết sử dụng chữ Hán và hai loại
chữ kana (bảng âm tiết dựa trên chữ tiếng Hán, giống như ký tự Latinh) và chữ số Ả Rập. Tiếng
Ryūkyūan, một phần của họ ngôn ngữ Nhật, được nói phần lớn ở Okinawa, chỉ có số ít người học ngôn
ngữ này. Tiếng Ainu chỉ được sử dụng bởi một số ít người già bản địa còn sống tại Hokkaidō. Phần lớn
các trường công và tư ở Nhật đều buộc học sinh phải học cả tiếng Nhật và tiếng Anh.
•x
•t
•s
Thành thị lớn nhất của Nhật Bản
Điều tra dân số 2010
Hạng Tên Tỉnh Dân số Hạng Tên Tỉnh
Hiroshima
1 Tokyo Tokyo 13.843.403 11 Hiroshima Miyagi
Kanagawa 3.740.172 12 Sendai Chiba
2 Yokohama Osaka 2.725.006 13 Chiba Fukuoka
Aichi 2.320.361 14 Kitakyushu Osaka
3 Osaka Hokkaido 1.966.416 15 Sakai Niigata
Fukuoka 1.579.450 16 Niigata Shizuoka
Tokyo 4 Nagoya Hyōgo 1.527.407 17 Hamamatsu Kumamoto
Yokohama Kanagawa 1.516.483 18 Kumamoto Kanagawa
5 Sapporo Shizuoka
6 Fukuoka
7 Kobe
8 Kawasaki
9 Kyoto Kyoto 1.468.980 19 Sagamihara
Saitama 1.295.607 20 Shizuoka
10 Saitama
Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạo Thần đạo và Phật giáo Đại thừa. Phật giáo, Đạo
giáo và Nho giáo từ Trung Quốc cũng có ảnh hưởng đến niềm tin và tín ngưỡng của người Nhật. Có 1
triệu người Nhật theo Đạo Cơ Đốc. Thêm vào đó, từ giữa thế kỷ XIX, rất nhiều đạo giáo đã xuất hiện ở
Nhật Bản như Shinshūkyō và Tenrikyo; các tôn giáo này chiếm khoảng 3% dân số Nhật Bản.
99% dân số nói tiếng Nhật. Đây là loại ngôn ngữ kết dính được phân biệt bởi một hệ thống các từ ngữ lễ
giáo phản ánh xã hội tôn ti và trọng đạo đức của Nhật Bản, với các dạng động từ và từ vựng biểu hiện
tính cách của người nói và người nghe. Tiếng Nhật đã vay mượn một lượng lớn từ vựng trong tiếng Hán
và cả tiếng Anh (từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai). Hệ thống chữ viết sử dụng chữ Hán và hai loại
chữ kana (bảng âm tiết dựa trên chữ tiếng Hán, giống như ký tự Latinh) và chữ số Ả Rập. Tiếng
Ryūkyūan, một phần của họ ngôn ngữ Nhật, được nói phần lớn ở Okinawa, chỉ có số ít người học ngôn
ngữ này. Tiếng Ainu chỉ được sử dụng bởi một số ít người già bản địa còn sống tại Hokkaidō. Phần lớn
các trường công và tư ở Nhật đều buộc học sinh phải học cả tiếng Nhật và tiếng Anh.
•x
•t
•s
Thành thị lớn nhất của Nhật Bản
Điều tra dân số 2010
Hạng Tên Tỉnh Dân số Hạng Tên Tỉnh
Hiroshima
1 Tokyo Tokyo 13.843.403 11 Hiroshima Miyagi
Kanagawa 3.740.172 12 Sendai Chiba
2 Yokohama Osaka 2.725.006 13 Chiba Fukuoka
Aichi 2.320.361 14 Kitakyushu Osaka
3 Osaka Hokkaido 1.966.416 15 Sakai Niigata
Fukuoka 1.579.450 16 Niigata Shizuoka
Tokyo 4 Nagoya Hyōgo 1.527.407 17 Hamamatsu Kumamoto
Yokohama Kanagawa 1.516.483 18 Kumamoto Kanagawa
5 Sapporo Shizuoka
6 Fukuoka
7 Kobe
8 Kawasaki
9 Kyoto Kyoto 1.468.980 19 Sagamihara
Saitama 1.295.607 20 Shizuoka
10 Saitama