Page 135 - Trinh bay Dang bo TP Mong Cai qua cac ky Dai hoi (kho 24x24cm) small
P. 135

ÑAÛNG BOÄ THAØNH PHOÁ MOÙNG CAÙI QUA CAÙC KYØ ÑAÏI HOÄI


                   ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN HẢI NINH LẦN THỨ XVII,
                                                    NHIỆM KỲ 1989 - 1991




               1. BỐI CẢNH ĐẠI HỘI

               1.1 Bối cảnh

               Sau hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVI theo đường
            lối đổi mới của Đảng, huyện Hải Ninh đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Mặc dù kinh tế
            của huyện phát triển với tốc độ chậm, chưa cân đối được lương thực, ngân sách, song so với giai
            đoạn trước nhịp độ phát triển khá hơn.

               Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 17/5/1988 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch
            số 11-KH/TU ngày 01/8/1988 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về Đại hội Đảng bộ cơ sở và cấp trên
            trực tiếp cơ sở”, Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo các Chi, Đảng bộ cơ sở tiến hành đại hội để
            tiến tới Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII.

               1.2. Thời gian, địa điểm, số lượng đại biểu

                Ngày 17 - 18/01/1989, Đảng bộ huyện Hải Ninh tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ XVII tại
            Hội trường Huyện ủy Km13 (khu sơ tán). Tham dự Đại hội có 130 đại biểu, đại diện cho toàn bộ
            đảng viên trong Đảng bộ.

               2. NỘI DUNG ĐẠI HỘI
               2.1. Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVI,
            nhiệm kỳ 1986 - 1989

               * Kinh tế

               Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp khá. Năm 1987, tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt
            12.030 tấn; sản lượng đánh bắt đạt 2.510 tấn.

               Giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình quân 2 năm (1987 - 1988) đạt 287
            triệu đồng/năm.

               Công tác phân phối lưu thông, xuất khẩu có nhiều cố gắng đáp ứng một phần yêu cầu của sản
            xuất và đời sống nhân dân. Từ năm 1987 - 1988, huyện thu mua, xuất khẩu: 102 tấn tôm, 37 tấn
            mực tươi, 2 tấn mực khô, 30 tấn quế... Giá trị xuất khẩu bình quân hằng năm đạt 76.390 Rúp.


                                                                                                                         135
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140