Page 89 - Trinh bay Dang bo TP Mong Cai qua cac ky Dai hoi (kho 24x24cm) small
P. 89

ÑAÛNG BOÄ THAØNH PHOÁ MOÙNG CAÙI QUA CAÙC KYØ ÑAÏI HOÄI


                    ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN HẢI NINH LẦN THỨ XIV,

                                                    NHIỆM KỲ 1979 - 1981




               1. BỐI CẢNH ĐẠI HỘI

               1.1. Bối cảnh

               Xuất phát từ thực tế và để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, ngày 18/01/1979, Hội đồng

            Chính phủ ban hành Quyết định số 22-CP về đổi tên huyện Móng Cái thành huyện Hải Ninh.

               Tháng 02/1979, bọn phản động bên kia biên giới vô cớ mở cuộc tấn công ồ ạt trên toàn tuyến
            biên giới phía Bắc nước ta. Tại địa bàn huyện Hải Ninh, từ tháng 02 - 3/1979, địch dùng vũ khí

            hạng nặng và bộ binh nhiều lần đánh sang gây cho ta nhiều thiệt hại về người và của. Dưới sự
            lãnh đạo của Đảng bộ huyện, quân và dân Hải Ninh đoàn kết một lòng, dũng cảm chiến đấu bảo
            vệ biên cương Tổ quốc, tiêu diệt hàng trăm tên cùng nhiều phương tiện chiến tranh khác, góp

            phần vào thắng lợi chung của Nhân dân cả nước. Huyện ủy chỉ đạo nhanh chóng khắc phục hậu
            quả chiến tranh, ổn định đời sống Nhân dân.

               1.2. Thời gian, địa điểm, số lượng đại biểu


               Cuối năm 1979, tại Hội trường Huyện ủy (Km7 xã Hải Yên (khu sơ tán)), Đảng bộ huyện Hải
            Ninh tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ XIV, nhiệm kỳ 1979 - 1981. Tham dự đại hội có 150 đại
            biểu đại diện cho toàn bộ đảng viên trong Đảng bộ.

               2. NỘI DUNG ĐẠI HỘI

               2.1. Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII,

            nhiệm kỳ 1977 - 1979

               * Kinh tế

               Năm 1978, hàng vạn lao động người Hoa về nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản

            xuất. Trước tình hình đó, Trung ương Đảng có chủ trương vận động lao động ở các địa phương
            ra Hải Ninh phát triển kinh tế. Nhờ sự nỗ lực của Đảng bộ và Nhân dân huyện, năm 1979, diện


                                                                                                                          89
   84   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94