Page 115 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 115
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI
Về sản xuất nông nghiệp, Nghị quyết Đại hội chỉ rõ tiến tới
:
chuyên canh các loại cây trồng, thực hiện thâm canh tăng năng
suất để tạo ra nhiều nông sản hàng hóa. Toàn huyện chia thành
3 tiểu vùng kinh tế:
Tiểu vùng 1: gồm Đào Mỹ, Tiên Lục, Mỹ Hà, Nghĩa Trang, An
Hà, Quang Thịnh, Hương Sơn, Tân Hưng, Yên Sơn, Tân Thanh,
trồng cây lương thực là chủ yếu: lúa, khoai, sắn; cây công nghiệp
có thuốc lá, lạc và một phần đậu tương.
Tiểu vùng 2: gồm Dĩnh Kế, thị trấn Kép, Yên Sơn và các hợp
tác xã Liệt Hạ, Yên Thịnh, Tân Xuyên, chủ yếu là lúa, khoai, sắn
và cây thực phẩm.
Tiểu vùng 3: gồm Dương Đức, Mỹ Thái, Xuân Hương, Phi Mô,
Xương Lâm, Đại Lâm, Thái Đào, Dĩnh Trì, Tân Dinh, chủ yếu
lúa, khoai, sắn, lạc và một phần đậu tương.
Chỉ tiêu toàn huyện là: tổng sản lượng lương thực đạt 35.783
tấn (trong đó thóc đạt 24.672 tấn); làm nghĩa vụ với Nhà nước
6.000 tấn. Mức ăn bình quân đầu người một tháng là 15,9kg thóc
và 6,4kg màu quy thóc.
Tổng diện tích gieo trồng 19.808ha (trong đó lúa cả năm là
13.536ha).
Chăn nuôi: tổng đàn trâu, bò 14.300 con; tổng đàn lợn 47.000
con (tập thể 11.210 con); gia cầm 367.000 con; cá 4.354 triệu con
(282 tấn), bình quân 3,4 kg/người.
Mục tiêu phấn đấu: 5 tấn thóc, 10 tấn khoai, 2,2 con lợn/ha và
1 lao động làm 1ha gieo trồng.
Lâm nghiệp: trồng cây đồi trọc 452ha, cây đường cái 76.000
cây, trồng phòng hộ 23.000 cây, trồng phân tán 357.000 cây. Bình
quân mỗi người 21 cây.
Đại hội Đảng bộ huyện xây dựng quyết tâm: “Năm 1969 là
năm giành thắng lợi cao nhất trên các mặt công tác”.
115

