Page 174 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 174
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI
Vùng 1 gồm 11 xã: Hương Sơn, thị trấn Kép, Tân Thịnh, Quang
Thịnh, Nghĩa Hòa, An Hà, Nghĩa Hưng, Đào Mỹ, Tiên Lục, Mỹ
Hà và Hương Lạc. Cây trồng chính là lúa, khoai lang, sắn, thuốc
lá, đậu tương, dứa. Chăn nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt, cá. Năng suất
lúa phấn đấu đạt 53 tạ/ha.
Vùng 2 gồm 13 xã: Tân Hưng, Xương Lâm, Yên Mỹ, Tân
Thanh, Phi Mô, Tân Dĩnh, Mỹ Thái, Xuân Hương, Dương Đức,
Dĩnh Trì, Thái Đào, Đại Lâm và Dĩnh Kế. Cây trồng chính là:
lúa, khoai lang, lạc, đậu tương, sắn. Chăn nuôi lợn, trâu, bò, cá,
vịt. Năng suất lúa phấn đấu đạt 58 tạ/ha.
Trên lĩnh vực nông nghiệp, có nhiều tiến bộ nổi bật. Từ năm
1978, Lạng Giang chọn giống cây trồng phù hợp với điều kiện
canh tác của địa phương. Giống chủ lực vụ xuân là Trân Châu
lùn, Nông nghiệp 8. Mùa chính vụ: vùng chủ động nước cấy Bao
Thai lùn, Nông nghiệp 22; vùng giữa cấy giống 660; vùng có điều
kiện thâm canh cấy Nông nghiệp 27.
Tổng diện tích gieo trồng hằng năm đều tăng: Từ 19.624ha
(năm 1977) tăng lên 22.480ha (năm 1978), năm 1979 đạt tới
23.261ha - là thời kỳ có tổng diện tích gieo trồng cao nhất từ trước
đến nay. Đáng chú ý là cây màu lương thực phát triển nhanh từ
2.827ha (năm 1977) lên 4.026ha (năm 1978) và năm 1979 lên tới
4.301ha. Tỷ trọng diện tích màu năm 1979 đạt tới 21,7%. Tổng
sản lượng lương thực tăng nhanh, từ 32.918 tấn (năm 1977) lên
38.493 tấn (năm 1978) và năm 1979 đạt 38.733 tấn; tỷ trọng màu
lương thực từ 18,1% (năm 1976) lên 28,1% (năm 1979).
Năm 1977, Ty Nông nghiệp Hà Bắc tiến hành thực nghiệm
cây đậu tương hè ở 6 cơ sở trong tỉnh với tổng diện tích 124ha,
riêng Lạng Giang trồng thực nghiệm 82ha tại Tiên Lục và hai
phụ điểm Tân Hưng, An Hà. Năm 1977, vụ đậu tương hè đạt
236ha (gấp 2 lần năm 1976). Từ năm 1978, vụ hè và vụ đông đã
gieo trồng với diện tích lớn: đậu tương hè từ 435ha (năm 1978)
lên 708ha vụ hè năm 1979; vụ đông năm 1978 đã mở rộng tới
3.700ha - trở thành vụ sản xuất chính trong năm.
174

