Page 56 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 56

ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI


               Công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các đoàn
            thể được tiến hành đồng thời: Đầu năm 1961, Đảng bộ huyện đã
            tiến hành “chỉnh huấn bốn quan điểm”, nhấn mạnh quan điểm
            “làm chủ tập thể” nhằm một bước nâng cao giác ngộ xã hội chủ
            nghĩa cho cán bộ, đảng viên; làm nòng cốt cho phong trào xây
            dựng hợp tác xã giữa nông dân đã là xã viên hợp tác xã với nông
            dân chưa vào hợp tác xã có sự đoàn kết giúp đỡ nhau trong sản
            xuất. Thường xuyên nâng cao cảnh giác trước những luận điệu
            xuyên tạc, hành động phá hoại của những phần tử xấu. Mọi sai
            lầm về các chính sách cụ thể và sai lầm về mặt tổ chức đều được
            phát hiện và sửa kịp thời.

               Năm 1961, phong trào hợp tác hóa tiếp tục củng cố và phát
            triển, thi đua với phong trào Hợp tác xã Đại Phong (tỉnh Quảng
            Bình). Tính riêng 6 tháng đầu năm 1961, các hợp tác xã đã kết
            nạp thêm 218 hộ xã viên, đưa tổng số lên 14.870 hộ nông dân vào
            hợp tác xã, chiếm tỷ lệ 95%. Toàn huyện có 179 hợp tác xã trong
            đó có 40 hợp tác xã toàn thôn, 87 hợp tác xã thực hiện 3 khoán.

               Bảng 01: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính trong sản
            xuất nông nghiệp năm 1961 - 1962

                        Danh mục              Đơn vị tính  Năm 1961   Năm 1962

             1. Tổng diện tích gieo cấy           ha        20.124      21.628

             (Trong đó lúa cả năm)                ha        16.075      16.306

             - Hoa màu lương thực                 ha         2.808      3.861

             - Cây công nghiệp                    ha         1.145      1.388

             - Cây ăn quả                         ha          48          72

             - Tốc độ tăng giảm hằng năm          %          + 2,7      + 9,2

             2. Tổng sản lượng lương thực        tấn        29.010      34.353

             (Trong đó thóc)                     tấn        24.857      26.571


            56
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61