Page 127 - kyyeutravinh30namtaiap
P. 127

phòng học tre lá tạm, giảm phòng học bán kiên cố, nâng tỷ lệ phòng học
            kiên cố của các cấp học đạt 88,16%, toàn tỉnh có 147 trường chuẩn quốc
            gia, đạt tỷ lệ 36,29%.
              Năm học đầu tiên sau ngày tái lập tỉnh, toàn tỉnh có 250 cơ sở giáo dục
            mầm  non  và  phổ  thông  với  hơn  179.146  học  sinh.  Đến  năm  học
            2021-2022, toàn ngành có 434 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với hơn
            207.000 học sinh. Hệ thống cơ sở đào tạo được thành lập để đáp ứng yêu
            cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, năm 2001 Trường Cao đẳng cộng
            đồng được thành lập, sau đó nâng Trường Trung học Sư phạm lên thành
            Trường  Cao  đẳng  Sư  phạm,  thành  lập  Trường  Cao  đẳng  Y  tế,  Trường
            Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật, Trường Trung cấp nghề, 3 Trung tâm dạy
            nghề cấp huyện. Do yêu cầu sắp xếp lại các cơ quan đơn vị công lập nên
            hiện nay còn 01 trường Đại học, 02 trường Cao đẳng. Trung tâm học tập
            cộng đồng phủ khắp 106 xã, phường, thị trấn, có đủ cán bộ quản lý và hoạt
            động có hiệu quả.
              Tỉnh cũng đã có chủ trương xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực
            đầu tư cho giáo dục; đa dạng hóa các loại hình học tập, phát triển các
            trường ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu học tập. Đến nay, có 14 cơ sở giáo
            dục ngoài công lập, trong đó có 08 trường mầm non, 02 trường mẫu giáo,
            03 trường tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở và 17 nhóm trẻ, lớp mẫu
            giáo độc lập, tư thục.























                    Trường Hội nhập Quốc tế iSchool Trà Vinh - Nguồn: https://www.ischool.vn
              Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đạt được những kết quả vững chắc, tỷ
            lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường tăng cao.
                Những năm đầu sau ngày tái lập tỉnh, tỷ lệ người mù chữ cao. Năm 1992
            toàn tỉnh có hơn 20.000 người mù chữ trong độ tuổi từ 15-35; tỷ lệ huy
            động học sinh vào các trường thấp, tỷ lệ bỏ học chung các cấp hơn 6,5%

                                              123
   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131   132