Page 93 - kyyeutravinh30namtaiap
P. 93
Tầm nhìn đến năm 2045: Đáp ứng an ninh năng lượng của tỉnh và góp
phần phát triển bền vững trong khu vực và quốc gia; sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
phát triển hệ thống hạ tầng năng lượng đồng bộ và thông minh, đạt trình độ
tiên tiến khoảng 40%, trong đó:
+ Điện gió: giai đoạn 2031 - 2045 đạt 29.200 MW;
+ Điện mặt trời: giai đoạn 2026 - 2045 đạt 3.000 MW;
+ Điện khí: giai đoạn 2031 - 2045 đạt 3.000 MW;
+ Điện sinh khối: giai đoạn 2031 - 2035 đạt 110 MW;
+ Điện rác: giai đoạn 2031 - 2035 đạt 21,13 MW;
Để đạt được mục tiêu trên, Tỉnh ủy đã đưa ra những nhiệm vụ giải pháp
quan trọng:
Một là, phát triển nhanh và bền vững các nguồn phát điện với cơ cấu và
phân bố hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó chú
trọng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo điện gió, điện mặt trời; thúc
đẩy kêu gọi các dự án điện gió ngoài khơi gắn liền với triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển; khuyến khích đầu tư xây dựng
các dự án đốt rác phát điện và các nhà máy sinh khối trên địa bàn tỉnh;
khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái nhà và trên mặt nước đối với
hộ dân, cơ sở doanh nghiệp và các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
Hai là, khuyến khích phát triển các dự án nhiệt điện đồng bộ từ khâu
cung ứng, lưu trữ nhiên liệu và xây dựng nhà máy, trong đó phát triển nhiệt
điện than ở mức hợp lý theo hướng ưu tiên những tổ máy công suất lớn,
hiệu suất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; phát triển các nhà máy
sử dụng điện khí, chú trọng sử dụng khí LNG, các nguồn khí trong nước.
Ba là, phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; tăng
cường hiện đại hóa ngành điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối
góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng thích
hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh, nâng cao hơn
khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện; tham
gia khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục
vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa trong ngành năng lượng.
Bốn là, triển khai thực hiện tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công
khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xóa bỏ mọi rào cản để thu hút,
khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng nhất
là các dự án năng lượng xanh. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước
ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. Rà soát, đề
89