Page 35 - SỔ TAY MỘT SỐ THÔNG TƯ, CHỈ THỊ CÁN BỘ CHIẾN SĨ CẦN BIẾT 2022
P. 35
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên
chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật
đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết
phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có
thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.
3. Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang
bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều
tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận
cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu
lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ
luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ
luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Điều 44. Thời hạn công nhận tiến bộ
1. Sau 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
giáng cấp bậc quân hàm và sau 24 tháng đối với các hình thức giáng chức, cách
chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm không có vi
phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được công nhận tiến bộ.
2. Trong 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm và trong 24 tháng đối với các hình thức giáng
chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu người vi phạm lại
bị xử lý kỷ luật thi thời hạn công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ
luật mới có hiệu lực.
3. Người vi phạm kỷ luật đã được công nhận tiến bộ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này mà lại vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì khi xem xét xử lý kỷ
luật được coi là hành vi vi phạm mới.
31 SÁCH ĐIỆN TỬ NÓI - HỌC TẬP CHÍNH TRỊ, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT (QUÂN ĐOÀN 4)