Page 107 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 107

Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH             99


             Hà Nam chiếm 4,5%, Hưng Yên chiếm 2,1%, Hải Dương chiếm 2,5%,
             tổng cộng các tỉnh này lên tới 80%. Trên đại thể, tỷ lệ trên cũng
             phản ánh tình hình ở Cẩm Phả. Thời Pháp thuộc, những người
             nông dân ra mỏ làm thuê là lúc tình cảnh họ quẫn bách vì

             thiên tai mất mùa hoặc vì sưu cao thuế nặng, có trường hợp cả
             làng đi kiếm ăn ở hầm mỏ ở Cẩm Phả và Hà Lầm.
                 Là cư dân bản địa, từ rất sớm đã tập trung đông ở khu
             vực Cẩm Phả, lại được bổ sung bởi các lớp di dân trong lịch

             sử, đặc biệt là từ đầu thế kỷ XX nhằm bổ sung nhân lực cho
             hoạt  động khai thác than, người Việt (Kinh) sinh sống với
             mật độ cao trong vùng. Số người Việt ở Cẩm Phả năm 1960

             (lúc này thuộc Hồng Quảng) là 25.026 người, chiếm 77,6%
             tổng số dân. Từ những năm 1960 đến nay, người Việt (Kinh)
             luôn chiếm trên 90% tổng dân cư thành phố Cẩm Phả.
                 Về thành phần tộc người  của công nhân mỏ  ở Cẩm Phả,
                                             1
             bên cạnh đại bộ phận là người Kinh, còn có một số tộc người
             như Tày, Sán Dìu, Hoa. Họ là những người gốc địa phương, có
             cuộc sống lâu đời tại địa bàn này. Trước đó, họ sinh sống chủ

             yếu bằng nghề nương rẫy, đốn củi, bán than hoặc đánh bắt cá.
                 Người Dao, người Tày, người Nùng sống ở vùng núi Mông
             Dương, Dương Huy. Người Hoa ở rải rác khắp các trung tâm


             _______________
                 1. Việt Nam  là quốc gia  đa dân tộc, trong  đó người Kinh  chiếm
             85,30%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 14,70%. Ở đây, dân tộc được
             hiểu theo nghĩa là tộc người (dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Tày...),
             khác với khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia - dân tộc (dân tộc Việt Nam).
             Trong sách này, chúng tôi dùng từ dân tộc để chỉ về một cộng đồng tộc
             người (dân tộc Kinh, dân tộc Sán Dìu hay dân tộc thiểu số nói chung),
             đồng thời, trong những trường hợp cũng sử dụng khái niệm tộc người (tộc
             người Sán Dìu, tộc người Tày...) phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112