Page 427 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 427

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            409


             lật đổ chính quyền cách mạng và chiếm đóng thị xã Hòn Gai
             trong 49 ngày. Trong khoảng thời gian này, chúng  đã tiến
             hành nhiều hoạt động mang tính chất khủng bố và giết hại
             quần chúng cách mạng .
                                       1
                 Tháng 01/1946, quân  đội thực dân Anh  đã  đồng ý rút
             khỏi Nam vĩ tuyến 16, nhường cho thực dân Pháp. Ngày
             28/02/1946, Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân
             quốc ký Hiệp ước Trùng Khánh, theo đó, Tưởng chấp nhận

             cho Pháp thế chân  ở Bắc Đông Dương. Để tránh phải đối
             phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đồng thời có thêm thời
             gian xây dựng lực lượng mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng

             chiến toàn quốc mà  Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh dự
             đoán nhất  định sẽ diễn ra, ngày 06/3/1946, Chủ tịch
             Hồ Chí Minh, đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
             hòa  đã ký với  đại diện Chính phủ Pháp Hiệp  định Sơ bộ

             làm cơ sở cho việc  đàm phán ký hiệp  định chính thức về
             vấn đề thiết lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương.
             Theo Hiệp định Sơ bộ, Pháp công nhận nước Việt Nam Dân

             chủ Cộng hòa là một nước tự do, có chính phủ, nghị viện,
             quân  đội, tài chính riêng, nằm trong Liên bang  Đông
             Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp. Chính phủ Pháp cam
             kết thừa nhận sự thống nhất của ba kỳ Bắc - Trung - Nam

             (thống nhất Việt Nam). Chính phủ Việt Nam Dân chủ
             Cộng hòa cho phép 15.000 quân Pháp vào Bắc Việt Nam
             thay thế quân đội Tưởng, sau đó rút dần trong 5 năm. Hai bên

             _______________

                 1. Xem Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh: Lịch sử
             Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh (1930 - 2010), Nxb. Chính
             trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.74.
   422   423   424   425   426   427   428   429   430   431   432