Page 79 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 79
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 71
tầng cỏ quyết. Đất rừng tại đây có màu nâu xám, tơi xốp, độ dốc
khoảng 20 , tầng cành khô lá rụng dày 2 - 3 cm. Tuy nhiên, tầng
o
tán không liên tục, nhiều khoảng trống lớn, cây bụi và dây leo
phát triển mạnh, khiến mật độ cây gỗ giảm, độ che phủ không
đồng đều, tổ thành loài phức tạp và không có loài ưu thế rõ ràng.
Tầng cây gỗ trên cùng có độ che phủ 30 - 35%, với những
cây gỗ cao 17 - 19 m, đường kính trung bình khoảng 12 cm,
gồm các loài như lim xẹt (Peltophorum dasyrrachis), mán đỉa
(Pithecellobium clypearia), trâm (Syzygium brachyatum),
thành ngạnh (Cratoxylum cochinchinensis), bông bạc
(Vernonia arborea)... Tầng cây gỗ nhỏ (8 - 10 m) gồm nhiều
loài ưa sáng tạm cư như đom đóm (Alchornea tiliaefolia), lá
nến (Macaranga denticulata), ba soi (Mallotus barbatus), cùng
một số loài tre như dóc (Bambusa sp.), vầu (Bambusa nutans).
Tại phường Quang Hanh, hệ sinh thái thảm cây bụi phục
hồi sau khai thác cũng có độ che phủ khá cao (60%), phát
triển trên đất dốc 21 , màu vàng nhạt, bị xói mòn nhẹ nhưng
o
tầng đất còn dày trên 50 cm. Tầng cây gỗ có độ cao 5 - 6,5 m,
che phủ khoảng 25%, với các loài như dẻ (Castanopsis
armata, C. tessellata, Lithocarpus elegans), muối (Rhus
javanica), sơn (Toxicodendron succedanea), thành ngạnh
(Cratoxylum cochinchinensis), mò (Cryptocarya sp.), răng
cưa (Carallia lanceaefolia), nhựa ruồi (Ilex triflora), lọng
bàng (Dillenia heterosepala), trâm (Syzygium brachyatum),
lá nến (Macaranga denticulata),...
Tại phường Mông Dương, hệ sinh thái rừng non phục hồi
sau nương rẫy có độ che phủ 60%, phát triển trên nền đất mịn,
tầng đất còn dày trên 50 cm, độ dốc 22 . Tầng cây gỗ cao
o
5,5 - 6,5 m, độ che phủ 25%, chủ yếu là các loài tiên phong,

