Page 173 - LSDB xa Uy No
P. 173
lần thứ XXII, đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong những năm 1992 - 1994
là: ổn định và phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, mở mang ngành
nghề, đảm bảo lương thực đủ ăn, có dự trữ. Trong nông nghiệp lấy
sản xuất lương thực là chính; trong chăn nuôi phát triển đàn lợn là
chủ yếu. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố nền quốc
phòng toàn dân ngang tầm nhiệm vụ. Chăm lo đời sống vật chất của
Nhân dân và những vấn đề xã hội.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ xã gồm 11 đồng chí. Đồng chí
Nguyễn Văn Ngát được bầu giữ chức Bí thư Đảng ủy xã.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII của Đảng bộ huyện
Đông Anh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Uy Nỗ lần thứ XXIII,
từ năm 1992, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo tiếp tục thực
hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Chỉ thị 33 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, tiến hành giao ruộng đất lâu dài cho xã
viên. Hằng năm xã tổ chức nạo vét trên 22.000m mương nội đồng,
đầu tư xây dựng 166 cống dẫn nước đảm bảo thuận lợi cho việc tưới
tiêu nước và đi lại của xã viên. Thực hiện chủ trương của huyện về
việc kiên cố hóa kênh mương, xã đầu tư trên 916 triệu đồng, xây
dựng 4.030m mương gạch, góp phần khắc phục tình trạng ngập úng
thường xuyên của hàng trăm héc-ta canh tác ở khu vực Đản Dị, Đản
Mỗ, xóm Ngoài... Xã còn được huyện phê duyệt luận chứng kinh tế
- xã hội, đã hoàn thành xây dựng tuyến kênh tiêu nước thải công
nghiệp kết hợp với cảnh quan có chiều dài 1,3km từ Bệnh viện Đông
Anh đến sông Thiếp với tổng trị giá gần 200 triệu đồng. Cũng thời
gian này, xã đầu tư xây dựng và tu bổ hệ thống điện phục vụ sản
xuất và dân sinh với số tiền hơn một trăm triệu đồng ở khu vực Ấp
Tó, xóm Bãi, trường Cấp II.
Ban quản lý hợp tác xã phát huy tốt vai trò hướng dẫn sản xuất,
đảm bảo các khâu dịch vụ: phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ đồng
ruộng, đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhiều giống lúa mới có
năng suất cao được đưa vào áp dụng đại trà như: C70, C71, DT10...
Cơ cấu cây trồng vụ đông được mở rộng, thường xuyên đạt 70 - 75%
diện tích. Tiến hành khai thác tiềm năng, quy vùng sản xuất cá, lúa
ở vùng trũng với diện tích 28,5ha, sản lượng hằng năm trên 5 tấn cá.
172

