Page 410 - Dang bo huyen Tien Yen qua cac nhiem ky Dai hoi 16x24
P. 410

ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN TIEÂN YEÂN QUA CAÙC NHIEÄM KYØ ÑAÏI HOÄI


               * Những chỉ tiêu cơ bản của Đảng bộ 5 năm tới (1996 - 2000)
               - Những định hướng trên đây đã được Đại hội biểu quyết cụ thể
            hóa thành những chỉ tiêu định lượng chủ yếu là:

               - Đẩy mạnh các biện pháp thâm canh (trước hết là giống mới
            và thủy lợi) đảm bảo cho sản lượng lương thực từ 11.000 tấn (năm
            1995) tăng lên 12.000 tấn (năm 2000).

               - Năng suất lúa đạt từ 28,6 tạ/ha (năm 1995) lên 30 tạ/ha (năm 2000).
               - Đàn lợn từ 13.115 con (năm 1995) lên 14.000 con (năm 2000).

               - Đàn trâu giữ vững 7.000 con (năm 2000).
               - Đàn dê từ 536 con (1995) lên 800 con (năm 2000).

               - Mỗi năm trồng mới 500 ha rừng (chủ yếu là cây đặc sản và cây
            ăn quả), để đến năm 2000 toàn huyện có 1.000 ha cây quả và 1.000
            ha cây quế trở lên.

               - Tiếp tục khuyến khích việc khoanh bao, đầm, ao nuôi trồng hải
            sản và từng bước nuôi thâm canh, bảo đảm mỗi năm khai thác hải
            sản tăng thêm 40 tấn (chủ yếu là tôm và cua xuất khẩu).

               - Bảo đảm 60% số hộ dân các xã có trục điện lưới đi qua được cung
            cấp điện (trên cơ sở Nhà nước và Nhân dân cùng làm). Đồng thời, nâng
            cấp mạng lưới điện ở thị trấn, bảo đảm ổn định chất lượng điện cho
            người tiêu dùng và giảm tổn thất điện xuống dưới 20% (năm 2000).

               - Khuyến khích sản xuất vật liệu xây dựng, tăng sản lượng gạch
            nung từ 3,3 triệu viên (năm 1995) lên 5 triệu viên (năm 2000).

               - Quán triệt phương hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
            kinh tế của huyện, đến năm 2000 phải có 80% giống cây trồng
            và con gia súc trở lên là những giống mới, có năng suất cao; 30%
            sản phẩm: nông - lâm - ngư nghiệp trở lên được qua dịch vụ chế
            biến công nghiệp (như tuốt lúa, xay xát, chưng cất, sấy khô, bảo
            quản lạnh...).
               - Bảo đảm cho 80% các khâu sản xuất của ngành tiểu thủ công
            nghiệp, dịch vụ sửa chữa cơ khí, đồ điện, bốc xếp, vận chuyển... được
            sử dụng điện, cơ để sản xuất.
               - Đến năm 2000, phải bảo đảm tự cân đối được 60% ngân sách
            bằng nguồn thu tại chỗ trên địa bàn huyện.

                                                                            411
   405   406   407   408   409   410   411   412   413   414   415