Page 70 - Dang bo huyen Tien Yen qua cac nhiem ky Dai hoi 16x24
        P. 70
     ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN TIEÂN YEÂN QUA CAÙC NHIEÄM KYØ ÑAÏI HOÄI
               * Về công tác xây dựng Đảng
               Về công tác xây dựng Đảng, Đảng bộ huyện mở cuộc vận động
            xây dựng chi bộ, Đảng bộ nhằm tăng cường sự lãnh đạo toàn diện
            của tổ chức cơ sở đảng; giáo dục, rèn luyện đảng viên giữ vững, phát
            huy vai trò tiên phong, gương mẫu. Số lượng đảng viên ngày càng
            tăng, từ 225 đảng viên (năm 1961) lên 256 đảng viên (năm 1962).
            Các đảng viên sinh hoạt tại 20 chi bộ trực thuộc (trong đó có 10 chi
            bộ nông thôn và 10 chi bộ khối cơ quan).
               2. Phương hướng, nhiệm vụ      (1)
               Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tiên Yên lần thứ V đề ra phương
            hướng, nhiệm vụ cụ thể của Đảng bộ và Nhân dân trong huyện là:
            Tích cực củng cố hợp tác xã, đẩy mạnh khai hoang phục hóa, mở
            rộng diện tích trồng cây vượt kế hoạch cấp trên giao; phấn đấu nâng
            cao năng suất, sản lượng lương thực, phát triển mạnh chăn nuôi,
            đưa chăn nuôi cân đối với trồng trọt.
               Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tiên Yên lần thứ V đề ra mục
            tiêu đưa chăn nuôi lên ngang tầm với trồng trọt. Đây là bước phát
            triển mới về tư duy kinh tế của Đảng bộ huyện.
               3. Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa V, nhiệm
            kỳ 1962 - 1963
               Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ khóa V, nhiệm kỳ 1962 -
            1963 gồm 15 đồng chí, trong đó có 13 ủy viên chính thức và 2 ủy viên
            dự khuyết.
                        DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
                             KHÓA V, NHIỆM KỲ 1962 - 1963
               Stt        Họ và tên                      Chức vụ
                     Đ/c Nguyễn Vấn
                1    (Nguyễn Văn Vấn)       Bí thư Huyện ủy
            (1)  Xem Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Yên: Lịch sử Đảng bộ huyện
            Tiên Yên (1930 - 2020), sđd, tr.163.
                                                                              69





