Page 154 - Maket 17-11_merged
P. 154
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
xóm cũ khi lập quy hoạch chung, trong đó xác định qui mô dân số, chỉ tiêu đất cho từng
nhóm hộ, qui mô chiếm đất và nhu cầu đất của toàn xã; xu hướng tổ chức hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã kết nối các thôn, bản với vùng sản xuất, với trung tâm
xã và vùng liên xã (bao gồm hạ tầng phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống). Đặc biệt là
các không gian chuyển tiếp giữa khu vực xây dựng đô thị và xây dựng nông thôn và các
giải pháp không gian kiến trúc trong mối tương quan đô thị hoá trên địa bàn xã. Đối với
vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng chống thiên tai
cũng như biến đổi khí hậu cho người và tài sản. và các giải pháp không gian kiến trúc
trong mối tương quan đô thị hoá trên địa bàn xã.
- Trong xây dựng NTM trên địa bàn các xã khu vực ven đô cần xây dựng kế hoạch
phát triển nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, phát triển phù hợp giữa trước
mắt và lâu dài trong phát triển chung đô thị. Trong quy hoạch chung xây dựng xã khu
vực ven đô cần có các giải pháp phát triển không gian, sử dụng đất của các khu vực có
hoạch định các chức năng khác nhau theo các giai đoạn quy hoạch, làm cơ sở cho xây
dựng kế hoạch phát triển sau này. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng
trong không gian làng xã, bảo tồn công trình văn hoá lịch sử, xác định vị trí, quy mô,
định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng cấp xã và định hướng phát triển cho
các khu vực có tính đặc thù khác.
- Xu hướng mở rộng không gian xã NTM ven đô gắn kết với mở rộng không gian
đô thị liền kề. Khu vực nội đô mở rộng và các chuỗi đô thị phát triển là khu vực được
xác định là địa điểm tập trung dân cư chủ yếu của phát triển đô thị, đồng nghĩa với việc
phát triển các khu đô thị mới song song với cải tạo chuyển đổi cấu trúc của các làng xóm
hiện có. Trong quy hoạch chi tiết từng điểm dân cư nông thôn khu vực ven đô phải xác
định được các giải pháp khống chế trong phát triển không gian kiến trúc trên cơ sở thực
trạng xã hội điểm dân cư nông thôn (như mật độ xây dựng, tầng cao, diện tích lô đất,
chiều rộng lô đất mặt tiền...).
- Trong quy hoạch xây dựng nông thôn khu vực ven đô phải sự đồng bộ về mạng
lưới hạ tầng kỹ thuật theo các giai đoạn quy hoạch giữa xây dựng đô thị và xây dựng
nông thôn, đặc biệt là mạng lưới giao thông, các tiêu chuẩn áp dụng phải hướng tới các
tiêu chuẩn xây dựng đô thị, trừ các loại hình điểm dân cư nông thôn mang chức năng đặc
biệt. Trong đó các tiêu chuẩn về giao thông phải đi trước một bước.
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng sản xuất theo hướng đáp ứng mô hình sản xuất công
nghệ cao, sinh thái. Lưu ý đến các giải pháp bố trí hệ thống hạ tầng đầu mối cấp vùng
(chung cho cả đô thị, nông thôn) nhằm hạn chế tối thiểu các tác động đến môi trường,
cảnh quan.
- Trong quy hoạch điểm dân cư nông thôn khu vực ven đô phải xác định được các
giải pháp khống chế trong phát triển không gian kiến trúc trên cơ sở thực trạng xã hội
153