Page 1 - PowerPoint Presentation
P. 1
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp.Long Xuyên, ngày 08 tháng 07 năm 2023
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
CHI NHÁNH AN GIANG
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH AN GIANG
1/. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước 6 tháng đầu năm 2022 tăng 4,98% so cùng kỳ năm trước
(cùng kỳ năm 2021 tăng 5,79%). Trong mức tăng chung thì khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tăng 2,51% (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,69%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,64% (cùng
kỳ năm 2021 tăng 7,31%); khu vực dịch vụ tăng 6,10% (cùng kỳ 5,02%); thuế sản phẩm trừ trợ giá
sản phẩm tăng 4,14% so cùng kỳ.
2/. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 6 tháng đầu năm 2022 tăng 2,51% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản có mức tăng cao 6,83% (cùng kỳ là 1,22%)
với sản lượng thu hoạch đạt 232 ngàn tấn, tăng 7,86% (+16,9 ngàn tấn) so cùng kỳ.
3/. Khu vực công nghiệp và xây dựng: Ngành công nghiệp ước 6 tháng đầu năm 2022 tăng 8,51% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn 83,7%,
tiếp tục đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng khu vực này với mức tăng 9,24%, ngành sản xuất
và phân phối điện cũng có mức tăng cao 9,08 % nhưng có tỷ trọng nhỏ, chiếm 8,41%. Ngành xây
dựng tăng 5,15%, so cùng kỳ.
4/. Khu vực dịch vụ ước 6 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng khá, phần lớn các ngành dịch vụ đều có
mức tăng cao hơn cùng kỳ, khi sức mua tăng và nhiều hoạt động dịch vụ sôi động trở lại. Đóng góp
của một số ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm như sau: Bán buôn và
bán lẻ tăng 5,71% so với cùng kỳ năm trước, là ngành dịch vụ có đóng góp lớn vào mức tăng tổng
giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 8,81%; hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm tăng 7,15%; ngành hoạt động dịch vụ khác có mức tăng 4,26% so cùng kỳ.
5/. Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng
32,66% (cùng kỳ 33,95%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 15,45% (cùng kỳ 14,53%); khu
vực dịch vụ chiếm 47,79% (cùng kỳ 47,39%); thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm chiếm 4,10%.
6/. Về Tài chính - Ngân hàng:
a. Tổng số TCTD trên địa bàn Tgồm 39 TCTD. Tổng số vốn huy động đạt 61.759 tỷ đồng tăng
0,37% so năm 2022; Tổng dư nợ cho vay đạt 100.822 tỷ đồng tăng 0,51% so năm 2022.
b. Thị phần của Sacombank trên địa bàn Tỉnh An Giang: Huy động Sacombank chiếm tỷ trọng
12,43% thị phần tăng 0,2% so năm 2022 trên địa bàn đứng thứ 2 sau Agribank. Cho vay
Sacombank chiếm tỷ trọng 7,79% thị phần tăng 0,03% so năm 2022 trên địa bàn đứng 3 sau
Agribank, SHB. Về Tổng Quy mô Huy động & Cho vay Sacombank đứng thứ 2 chỉ sau Agribank.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 06 tháng đầu năm 2023 Trang 1/18