Page 120 - Tai lieu Khuyen cong (13-12)
P. 120
Giai đoạn 2012 - 2022, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động do
tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu và những khó khăn chung của nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nông
thôn), cũng như đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, của Bộ Công Thương,
Cục Công Thương địa phương hoạt động khuyến công nói riêng và hoạt động
Công Thương nói chung đạt được nhiều kết quả tích cực.
Sau 10 năm thi hành Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, tỉnh Quảng Ninh đã
triển khai thực hiện 230 đề án/nhiệm vụ khuyến công với tổng nguồn vốn thực
hiện chương trình khuyến công là 191.035,7 triệu đồng. Trong đó, Ngân sách
nhà nước hỗ trợ trực tiếp 27.566,7 triệu đồng: Khuyến công địa phương thực
hiện 195 đề án, kinh phí hỗ trợ 17.876,7 triệu đồng (chiếm 64,85%); Khuyến
công quốc gia thực hiện 35 đề án, kinh phí hỗ trợ 9.690 triệu đồng (chiếm
35,15%). Thu hút được 163.469 triệu đồng vốn đối ứng từ các cơ sở CNNT.
Cụ thể:
Hỗ trợ triển khai thực hiện 8 đề án về đào tạo nghề, truyền nghề và nâng
cao tay nghề cho 300 lao động; tổ chức 3 lớp tập huấn kiến thức về sản xuất
sạch hơn cho 150 học viên; triển khai 126 đề án hỗ trợ các cơ sở CNNT đầu tư
đổi mới thiết bị, ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất. Qua đó, giải quyết
việc làm cho khoảng 2.000 lao động, giúp cơ sở CNNT nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất từ 20 - 40%, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong công nghiệp.
Bên cạnh đó, thực hiện 6 đề án hỗ trợ phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu,
hỗ trợ 24 cơ sở CNNT tham gia các hội chợ triển lãm trong nước; hỗ trợ chi phí
thuê 48 gian hàng; tổ chức thực hiện 2 hội chợ triển lãm hàng CNNT tiêu biểu
khu vực phía Bắc tại Quảng Ninh; hỗ trợ được 320 gian hàng tiêu chuẩn cho
các cơ sở CNNT tham gia.
Toàn tỉnh Quảng Ninh có 254 lượt cơ sở CNNT thụ hưởng chính sách
khuyến công. Trong đó 62,5% số cơ sở được nhận hỗ trợ để xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất; 37,5% cơ sở được nhận tư vấn, trợ giúp về các lĩnh vực như lập
dự án đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, marketing...
119