Page 27 - So tay sinh vien nam 2020_ebook_final_Neat
P. 27
2.1.3 Kiểm tra và thi
a) Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phận
- Điểm đánh giá bộ phận và điểm kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến
10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với
trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân sau đó được
chuyển thành điểm chữ như sau:
+ Loại đạt gồm:
A (8,5 – 10) : Giỏi
B (7,0 – 8,4) : Khá
C (5,5 – 6,9) : Trung bình
D (4,0 – 5,4) : Trung bình yếu;
+ Loại không đạt: F (dưới 4,0) : Kém;
- Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu trên, còn áp dụng cho
trường hợp sinh viên vi phạm nội quy, có quyết định kỷ luật phải nhận mức điểm F.
- Ký hiệu R (miễn học) được áp dụng cho trường hợp những học phần được công nhận kết
quả khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
b) Thi kết thúc học phần
- Sinh viên bị điểm giữa kỳ bằng 0 sẽ bị cấm thi kết thúc học phần;
- Thi kết thúc học phần chỉ được thi 1 lần. Những sinh viên có điểm thi kết thúc học phần
không đạt và những sinh viên không được dự thi kết thúc học phần thì phải học lại từ đầu
học phần đó;
- Nếu điểm thi kết thúc học phần < 4 thì điểm tổng kết học phần lấy bằng điểm thi kết thúc
học phần (sinh viên bị rớt môn học);
- Cuối mỗi học kỳ, Nhà trường tổ chức kỳ thi kết thúc học phần. Thời gian thi sẽ được đăng
công khai trên website của đơn vị quản lý học phần trước ngày thi 2 tuần;
- Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như
đã dự thi và phải nhận điểm 0. Trường hợp đặc biệt có lý do chính đáng sẽ được thi cùng
Sổ tay sinh viên - Trường ĐH Nguyễn Tất Thành Trang 19