Page 56 - Hiệu quả Huy động vốn tại Agribank Hương Sơn - Sửa sau bảo vệ
P. 56

54


                     này để có một nguồn vốn giá rẻ cung cấp cho hoạt động không chỉ của chi

                     nhánh mà còn của toàn Ngân hàng.


                           c. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng


                       Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng của
                                       Agribank – Hƣơng Sơn giai đoạn 2019-2021


                                                                                        Đơn vị: Tỷ đồng, %

                                                                          2020-2019           2021-2020

                            Năm            2019     2020      2021
                                                                       Giá trị     %       Giá trị     %


                          Cá nhân         3,227     2,983     2,713     -244      -7.57     -270      -9.06


                          Tổ chức         1,059      937       743      -122     -11.50     -194     -20.69


                         Nguồn: Báo cáo thực hiện kết quả các chỉ tiêu kinh doanh năm 2019, 2020, 2021


                           Qua bảng 2.8, ta có thể thấy: Về quy mô huy động vốn của Agribank –

                     Hƣơng Sơn theo đối tƣợng khách hàng:


                           Nguồn vốn huy động từ bộ phận KHCN có xu hƣớng sụt giảm trong giai

                     đoạn  2019-2021.  Năm  2019,  Nguồn  vốn  huy  động  từ  bộ  phận  KHCN  đạt

                     3,227  (tỷ  đồng).  Sang  năm  2020,  giảm  7.57%  xuống  còn  2,983  (tỷ  đồng).

                     Sang năm 2021, con số này tiếp tục giảm 9.06% xuống 2,713 (tỷ đồng).

                           Nguồn vốn huy động từ bộ phận khách hàng là tổ chức có xu hƣớng sụt

                     giảm trong giai đoạn 2019-2021 với tốc độ tăng dần. Năm 2019, Nguồn vốn


                     huy động từ bộ phận khách hàng này đạt 1,059 (tỷ đồng). Sang năm 2020,
                     giảm 11.5% xuống còn 937 (tỷ đồng). Sang năm 2021, con số này tiếp tục


                     giảm mạnh tới 20.06% xuống còn 743 (tỷ đồng).
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61