Page 62 - LSDB Dong Trieu tap III (2010 - 2025)
P. 62

kinh doanh. Sản xuất gốm sứ được duy trì. Ngành sản xuất
           vật liệu xây dựng đất sét nung phát triển mạnh với sản lượng
           lớn nhất trong tỉnh. Chất lượng sản phẩm ngày càng được
           nâng lên, hình thành mạng lưới đại lý tại 63 tỉnh, thành
           phố trong cả nước và xuất khẩu tới 35 quốc gia và vùng lãnh
           thổ. Hằng năm, giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao động
           với mức thu nhập ổn định. Ngành công nghiệp cơ khí tiếp
           tục được duy trì và phát triển, một số doanh nghiệp bước
           đầu xây dựng được thương hiệu, khẳng định uy tín trong và
           ngoài tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp huyện
           bình quân 5 năm đạt 15,45% (mục tiêu 16,7%/năm).

             Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tập trung vào các địa bàn,
           các dự án trọng điểm, đặc biệt là đầu tư cho chương trình
           xây dựng nông thôn mới, xây dựng và phát triển đô thị. Trên
           tinh thần “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, công tác xã hội
           hóa được đẩy mạnh với sự tham gia của các doanh nghiệp và
           Nhân dân, hạ tầng giao thông nông thôn, hạ tầng kỹ thuật
           phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, hạ tầng dân cư đô
           thị, tạo điểm nhấn trong chỉnh trang đô thị và phát triển
           kinh tế - xã hội của địa phương... được cải tạo, nâng cấp,
           hoàn chỉnh. Các đường trục chính liên xã, liên thôn đều được
           cứng hóa đạt trên 80%. Trong thời gian này, toàn huyện như
           một công trường lớn, Nhân dân hiến đất, góp công; Nhà nước
           hỗ trợ... tổ chức xây dựng, chỉnh trang hệ thống giao thông
           nông  thôn  mới.  Trong  5  năm,  huyện  đã  phối  hợp  với  Tập
           đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam triển khai
           dự án mở rộng, nâng cấp tuyến đường liên xã Xuân Sơn -
           Bình Khê vào Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê; lát vỉa hè từ
           ngã tư Mạo Khê đến Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch (từ
           nguồn vốn xã hội hóa của Công ty Xi măng Hoàng Thạch,

                                                                        61
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67