Page 79 - LSDB Dong Trieu tap III (2010 - 2025)
P. 79

Các chính sách an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối
          với người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ
          xã hội... được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời gắn với
          đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa nhằm huy động nguồn
          lực để chăm lo đời sống của các gia đình chính sách, người
          có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện
          Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy
          ban Thường vụ Quốc hội, sửa đổi, bổ sung một số điều của
          Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
          Việt Nam Anh hùng”, trong những năm 2010 - 2015, huyện
          có thêm 83 bà mẹ được phong tặng và truy tặng Bà mẹ Việt
          Nam Anh hùng, nâng tổng số Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
          của toàn huyện lên 152 mẹ. Việc thăm hỏi, tặng quà cho
          các đối tượng chính sách xã hội nhân ngày lễ, tết được thực
          hiện tốt. Hằng năm, chính sách bảo hiểm xã hội, y tế, thất
          nghiệp cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng được đảm
          bảo... góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm
          bảo tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.

             Trong nhiệm kỳ, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện chỉ
          đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp giảm nghèo,
          xóa  nghèo  bền  vững.  Các  chính  sách  hỗ  trợ  người  nghèo,
          hộ nghèo về nhà ở, đất ở, phát triển kinh tế hộ gia đình;
          các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khu
          vực nông thôn được đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
          từ 4,63% (năm 2010) xuống còn 0,74% (năm 2014) và dưới
          0,6% (năm 2015). Các đối tượng bảo trợ xã hội được quan
          tâm chăm sóc. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
          được quan tâm, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
             Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm luôn được quan
          tâm. Các cơ sở đào tạo nghề mở rộng quy mô, nâng cao chất
          lượng đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

          78
   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84