Page 53 - thai binh 7b_in mau Thai Binh (1)
P. 53

cũng tiếp nhận các chất thải của các

          tỉnh từ thượng nguồn sông Hồng và
          sông  Thái  Bình  gây  ô  nhiễm  vùng
          ven biển cửa sông.

            Nguồn  gây  ô  nhiễm  môi  trường

          không khí ở Thái Bình tập trung chủ
          yếu ở các khu công nghiệp, nhà máy
          như:  khu  công  nghiệp Tiền  Phong,
          Nguyễn Đức Cảnh, Phúc Khánh, khu

          khí mỏ Tiền Hải và một số xí nghiệp
          sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng.
          Nồng độ bụi tại các khu vực này cao,            Hình 6.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các
          gấp khoảng ba lần TCVN (tiêu chuẩn                        làng nghề tỉnh Thái Bình

          Việt  Nam).  Riêng  khu  khí  mỏ  Tiền
          Hải và khu công nghiệp Tiền Phong,
          hàm lượng SO  cao hơn các nơi khác.
                            2
            Trên địa bàn tỉnh hiện có hàng trăm làng nghề, trong đó nhiều làng

          nghề gây ô nhiễm tới môi trường nước, không khí và đất như: làng nghề
          tẩy nhuộm (Nam Cao, Thái Phương); làng nghề chạm bạc (Lê Lợi, Hồng
          Thái, Trà Giang); làng nghề chế biến nông sản thực phẩm (Vũ Hội, Đông
          Thọ, Đông Hải); trang trại chăn nuôi (Đông Kinh, Thuỵ Ninh); …


            Thái Bình là tỉnh thuần nông, lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sử
          dụng hằng năm lớn, chiếm khoảng 5% khối lượng thuốc BVTV của cả
          nước. Hàm lượng thuốc BVTV trong đất và nước trong nội đồng của tỉnh
          khá cao. Tại các vùng cửa sông ven biển Thái Bình, hàm lượng thuốc

          BVTV gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, lượng chất thải rắn,
          chất thải y tế, rác thải công nghiệp quá lớn; vượt qua năng lực thu gom và
          xử lí cũng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.



          Đọc thêm

            Để đánh giá về mức độ ô nhiễm môi trường cần dựa trên các biện pháp
          đo đạc cụ thể với các nguyên tắc và tiêu chí phức tạp. Mỗi dạng ô nhiễm

          môi trường có những đặc trưng riêng.


                                                                                                  53
   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57   58