Page 267 - LSDB xa Xuan Thuong
P. 267

Năm       Năng suất lúa (tạ/ha)   Tổng sản lượng lương thực
                                                          (tấn)
              1996              123                      3.594
              1997              122                      3.563

              1998             129,7                     3.790
              1999             122,1                     3.690
              2000             126,68                    3.750
             Năng suất lúa năm 1999 thấp hơn năm 1998 vì diện tích lúa
          đặc sản (tám, nếp) nhiều hơn các năm trước. Tổng sản lượng
          bình quân trong 5 năm là 3.667 tấn/năm, tăng 380 tấn/năm
          so bình quân 3 năm (1993 - 1995). Lương thực bình quân
          560 kg/người, tăng 11,56% so với năm 1996.

             Xuất phát từ tình hình thực tế ở địa phương, dưới sự lãnh
          đạo của Đảng bộ, lĩnh vực chăn nuôi ngày càng phát triển,
          đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho mỗi gia đình và xã hội, đồng
          thời góp phần tăng thu nhập cho xã viên, tăng nguồn phân bón
          cho thâm canh lúa. Mặt khác do sản xuất nông nghiệp phát
          triển, năng suất lúa cao, lương thực dồi dào cũng góp phần
          thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Năm 1996, đàn lợn có 1.700
          con, đến năm 2000 tăng lên 2.030 con, trong đó có 510 con lợn
          nái (tăng 330 con so với năm 1996). Hằng năm, tổng sản lượng
          thịt lợn hơi xuất chuồng khoảng 80 - 90 tấn/năm. Đàn trâu,
          bò tăng 50% so với năm 1996. Ngoài ra, nhiều hộ còn nuôi số
          lượng lớn ngan, gà công nghiệp để cung cấp cho thị trường
          tiêu dùng. Việc phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được
          quan tâm, duy trì tiêm chủng 2 lần/năm. Vì vậy, trong 5 năm
          liền xã không có dịch lớn xảy ra.

             Cơ chế thị trường ngày càng phát triển đã làm cho ngành
          nghề  truyền  thống  của  địa  phương  không  thể  vươn  lên

          266
   262   263   264   265   266   267   268   269   270   271   272