Page 341 - LSDB xa Xuan Thuong
P. 341

tình hình của địa phương, Đảng bộ và Nhân dân xã Xuân
          Thượng  xác  định  phương  châm  hành  động  của  nhiệm  kỳ
          2015 - 2020 là “ổn định để phát triển bền vững”. Trên cơ sở
          đó, Đại hội quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ
          2015 - 2020: Phát huy dân chủ, củng cố sự đoàn kết thống
          nhất, giữ vững kỷ cương, tiếp tục đổi mới, xây dựng Đảng
          và hệ thống chính trị vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành
          chính; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ
          chức đảng, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền;
          đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
          tổ chức chính trị - xã hội, tập trung khai thác mọi nguồn
          lực xã hội; từng bước phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch
          vụ theo quy hoạch, kế hoạch đảm bảo bền vững; giữ vững
          truyền thống thâm canh, đảm bảo an ninh lương thực, đẩy
          mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và sản
          xuất vụ đông; tiếp tục tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu
          kinh tế; phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng
          giáo dục đào tạo và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân,
          thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đảm
          bảo an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống vật chất và
          tinh thần của Nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự
          an toàn xã hội, hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
          địa phương, quản lý và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây
          dựng nông thôn mới, xây dựng xã Xuân Thượng ngày càng
          giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
             Đại hội đề ra một số mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm
          2020 tổng thu nhập kinh tế toàn xã là 237 tỷ đồng, trong
          đó tỷ trọng thu từ sản xuất nông nghiệp 19,5%, tiểu thủ công
          nghiệp 47%, dịch vụ 33,5% . Năng suất lúa đạt từ 121 tạ/ha/năm
          trở lên. Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 3.500 tấn/năm,

          340
   336   337   338   339   340   341   342   343   344   345   346