Page 36 - LSDB xa Xuan Ninh
P. 36

những nét riêng của một vùng đất vừa cổ xưa lại vừa đang
          khai phá. Thời thực dân, phong kiến, chế độ sở hữu ruộng
          đất có tính đặc thù, ruộng tư điền rất ít; những điền chủ lớn
          thường xâm canh ở nơi khác. Ruộng đất công khá nhiều, một
          phần vì đó là sản phẩm khai phá của các dòng họ được bảo
          lưu, một phần do kết quả cuộc đấu tranh bền bỉ của Nhân
          dân trong quá trình chống cường hào phong kiến cướp đoạt
          ruộng đất. Riêng ruộng thần từ, phật tự, ruộng hậu, ruộng
          tế, ruộng hương hỏa, ruộng phe giáp, ruộng họ... một phần
          hoa lợi được dùng vào việc thờ cúng, còn phần chủ yếu dùng
          vào việc tế lễ, thường là đặc quyền của những người có nhiều
          điền sản, thế lực. Ngoài sưu cao thuế nặng, người nông dân
          thường bị bọn cường hào chèn ép, vu oan giá họa, xúi bẩy
          kiện tụng để đục khoét. Mỗi lần chia ruộng công, chúng đều
          tìm mọi cách để chiếm phần hơn. Chúng đặt ra những lệ
          làng khắc nghiệt, những hủ tục đình đám, cưới cheo buộc
          mọi người phải theo, bắt dân phải đóng góp mỗi khi chúng tổ
          chức tế lễ, khao vọng, mua bán ngôi thứ... Bị áp bức nặng nề,
          nhiều người dân phải bỏ làng ra đi, tiến dần ra bãi biển, tìm
          đến những vùng đất mới; có những người tìm lối thoát bằng
          việc ra sống nhờ các bãi sông, những nơi đất hoang.
             Sự hình thành các làng xã dẫn đến quan hệ ngày càng bền
          chặt về kinh tế, văn hóa, xã hội. Trước Cách mạng Tháng
          Tám, Nhân dân Xuân Ninh phải chịu nhiều tầng áp bức, bóc
          lột của phong kiến, đế quốc và bị ràng buộc bởi nhiều hủ tục
          lạc hậu. Cư dân Xuân Ninh sống chủ yếu bằng nghề nông,
          ngoài nghề chính là trồng lúa, Nhân dân còn có nghề dệt
          chiếu, làm gạch, ngói, nung vôi, trồng dâu nuôi tằm... Tuy
          nhiên làm ruộng hay bị mất mùa do thiên tai sâu bệnh, mưa
          bão úng lụt xảy ra liên tiếp, năng suất lúa thấp.

          36
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41