Page 109 - LSDB huyen Xuan Truong
P. 109
Mặc dù chiến đấu rất dũng cảm, nhưng do có sự chênh lệch về vũ
khí, lực lượng, kỹ chiến thuật... nên dù chúng ta đã gây cho địch
nhiều thiệt hại, bao vây, giam hãm nhưng vẫn chưa đủ sức tiêu
diệt chúng.
Những ngày cuối tháng 12/1946 đầu năm 1947, cuộc kháng
chiến của quân dân thành phố Nam Định diễn ra vô cùng ác liệt
và anh dũng. Ban Chỉ huy mặt trận quyết định siết chặt vòng
vây, dùng lực lượng quyết tử đánh tiêu hao sinh lực địch, kìm
chân chúng để các cơ quan chuyển về vùng nông thôn. Thực hiện
sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ban Chỉ huy Mặt trận Nam Định,
huyện Xuân Trường đã thành lập Đội quyết tử kịp thời có mặt
(1)
tại Nam Định, phối hợp với bộ đội Trung đoàn 34 và lực lượng vũ
trang của thành phố đánh địch nhiều trận tại ga Nam Định, nhà
băng (ngân hàng) và trong khu vực Nhà máy Sợi, góp phần vào
thắng lợi chung ở mặt trận Nam Định.
Nhân dân Xuân Trường, trong đó có “Hội Mẹ chiến sĩ”, “Hội
Úy lạo chiến sĩ” còn chuẩn bị lương khô bằng gạo rang, kịp thời
gửi lên mặt trận cho các chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu chống
quân Pháp xâm lược. Nhiều rơm, rạ, củi khô được vận chuyển lên
thành phố để bộ đội ta hỏa công đánh địch.
Sau 3 tháng bao vây địch trong thành phố, quân dân ta đã tiêu
diệt nhiều sinh lực địch, gây cho chúng nhiều khốn đốn. Đầu tháng
3/1947, địch rút quân từ Hà Nội về tăng viện cho Nam Định. Sau
khi đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu giam chân địch trong
thành phố, tạo điều kiện để quân dân toàn tỉnh có thời gian chuẩn
bị, ngày 15/3/1947, bộ đội ta rút dần ra khỏi thành phố nhằm bảo
toàn lực lượng và tiếp tục thực hiện đánh lâu dài với chúng .
(2)
Ở Xuân Trường, tuy chưa xảy ra các trận đánh, nhưng dưới
sự lãnh đạo của tổ chức đảng từ huyện tới xã, không khí chuẩn bị
(1) Đội quyết tử gồm 25 chiến sĩ, trong đó có 3 người quê ở Lạc Nghiệp là các
anh: Ngô Đức Thảo, Ngô Đức Trạch, Bùi Công Nhàn và anh Hoàng Thọ
Chấp (quê ở Xuân Bảng). Anh Bùi Công Nhàn và anh Hoàng Thọ Chấp đã
hy sinh anh dũng trong trận chiến đấu bảo vệ thành phố.
(2) Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định (1930 - 1975), sđd, tr.245.
108

