Page 244 - LSDB huyen Xuan Truong
P. 244
bảo đảm yêu cầu cho việc phát triển Đảng. Một số tổ chức cơ sở
đảng có cán bộ, đảng viên vi phạm phẩm chất, lối sống, nguyên tắc
sinh hoạt Đảng, chấp hành chủ trương, chính sách và pháp luật
không nghiêm, tính tiên phong gương mẫu bị giảm sút đã được
kiểm điểm và xử lý. Việc xác định tư cách đảng viên được chỉ đạo
chặt chẽ, phục vụ cho 3 đợt phát triển đảng viên trong huyện,
góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, làm cho đảng bộ, chi
bộ thêm vững mạnh, trong sạch. Qua 3 đợt phát thẻ, toàn huyện
có 85% đảng bộ xã và 79,3% đảng bộ, chi bộ cơ quan trực thuộc
huyện được phát thẻ đảng viên. Số đảng viên trong Đảng bộ được
phát thẻ đạt 61,3%. Năm 1980, có 56,3% đảng bộ, chi bộ trong
sạch, vững mạnh. Đảng bộ Xuân Hồng là đơn vị duy nhất được
Tỉnh ủy trao cờ Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Có 5 Đảng bộ là
Xuân Tiến, Xuân Kiên, Xuân Vinh, Xuân Phương và Xuân Bắc
được Tỉnh ủy tặng Bằng khen.
Công tác phân loại đảng viên và tổ chức cơ sở đảng được tiến
hành thường xuyên hằng năm. Qua đó đánh giá thực chất hoạt
động của cán bộ, đảng viên và các tổ chức cơ sở đảng. Trên cơ sở
phân loại , Đảng bộ có kế hoạch bồi dưỡng, giáo dục, giúp đỡ các
(1)
đơn vị yếu kém vươn lên, phát triển ưu điểm, sửa chữa khuyết
điểm, hoàn thành nhiệm vụ được được giao.
Năm 1980, thực hiện cuộc vận động xây dựng tổ chức cơ sở đảng
vững mạnh theo Chỉ thị 55 của Ban Bí thư Trung ương Đảng,
(1) Kết quả phân loại đảng viên:
Khối xã, đảng viên tích cực tăng từ 59,1% (năm 1976) lên 70,1% (năm 1977);
đảng viên trung bình 36,4% (năm 1976) và 26,8% (năm 1977); đảng viên yếu
kém giảm từ 4,5% (năm 1976) xuống 3,1% (năm 1977).
Khối cơ quan, đảng viên tích cực tăng từ 76% (năm 1976) lên 82% (năm 1977);
đảng viên trung bình 21,8% (năm 1976) và 16,2% (năm 1977); đảng viên yếu
kém giảm 2,2% (năm 1976) xuống 1,8% (năm 1977).
Từ năm 1978, việc phân loại đảng viên thực hiện theo tiêu chí mới.
Khối xã, đảng viên đủ tư cách tăng từ 73,9% (năm 1978) lên 83,3% (năm 1979);
đảng viên phải xem xét về tư cách giảm từ 26,1% (năm 1978) xuống 16,7%
(năm 1979).
Khối cơ quan, đảng viên đủ tư cách tăng từ 90,7% (năm 1978) lên 93,1%
(năm 1979); đảng viên phải xem xét về tư cách giảm từ 9,3% (năm 1978)
xuống 6,9% (năm 1979).
243

