Page 14 - tapchihttd-so1-quy1
P. 14

GÓC NHÌN NGHIỆP VỤ



               GIAO DỊCH VỚI DOANH NGHIỆP CÓ


        NHIỀU NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT












































               Theo Luật Doanh nghiệp 2014, Điều 13, Khoản  tín dụng, văn kiện TSBĐ khác với người đại diện
        2 quy định: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công  theo pháp luật không có thẩm quyền giao kết, do

        ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện  không xác định được phạm vi đại diện của người
        theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số  đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

        lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
        người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.       Hậu quả pháp lý của giao dịch với người không

        Theo quy định này, công ty có thể có từ 2 NĐDTPL  có quyền đại diện xác lập, thực hiện/với người đại
        trở lên, từ đó tạo được sự linh hoạt khi một NĐDT- diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

        PL không có mặt ở Việt Nam hoặc vì lí do nào đó  không làm phát sinh quyền/nghĩa vụ của người
        mà không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của  được đại diện/của người được đại diện đối với phần

        mình thay mặt cho công ty. Tuy nhiên, việc quy  giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
        định như trên cũng tạo ra một số rủi ro pháp lý cho  ngoại trừ một số trường hợp theo quy định tại Điều

        các bên giao dịch. Đối với hoạt động cấp tín dụng  142, Điều 143 Bộ luật dân sự 2015.
        của ngân hàng đó là rủi ro pháp lý khi giao kết hợp

        đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các văn kiện       Do vậy, khi giao dịch (ký HĐTD, HĐBĐ, Giấy
   9   10   11   12   13   14   15