Page 11 - Hệ Điều Hành
P. 11
Bài 11: Tập tin và quản lý tập tin
▪ Biết khái niệm tập tin, thư mục, ổ đĩa.
▪ Biết các thao tác cơ bản với tập tin và thư mục: tạo, xóa, di chuyển, đổi tên.
▪ Biết cách tổ chức cây thư mục, nhận dạng được đường dẫn.
1. Giới thiệu tập tin, thư mục và ổ đĩa
Tập tin (file) là đơn vị lưu trữ dữ liệu cơ bản giúp người dùng phân biệt một
tập hợp các dữ liệu (thông tin) này với một tập hợp các dữ liệu khác. Tập tin được
lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ với đơn vị lưu trữ là byte. Tập tin có dung lượng lớn
thì sẽ có số byte lớn.
Trên cơ sở đơn vị byte, có những đơn vị lưu trữ khác là:
1 Kbyte 1024 byte
1 Mbyte 1024 Kbyte
1 Gbyte 1024 Mbyte
Trên các thiết bị lưu trữ, tập tin được lưu trong các thư mục (folder). Một thư
mục có thể chứa các tập tin và các thư mục con.
Với Windows thì tên tập tin có thể dài 255 kí tự, tập tin cũng có thể có thêm
phần mở rộng và ngăn cách với phần tên bởi dấu chấm (.). Tên tập tin, thư mục
không phân biệt chữ hoa hay thường.
Các ổ đĩa trong máy tính được đánh thứ tự bằng chữ cái như: A, B, C, …
trong đó A và B dành cho ổ đĩa mềm và C là ổ đĩa cứng đầu tiên trong hệ thống.
Hiện nay, các máy tính không còn sử dụng đĩa mềm nên ổ đĩa A và B không còn.
Trên mỗi ổ đĩa luôn có một thư mục gọi là thư mục gốc có tên là \. Tất cả các
thư mục, tập tin đều nằm dưới (trực tiếp hay gián tiếp) thư mục gốc.
Để chỉ ra một tập tin, người dùng phải chỉ rõ đường dẫn tới tập tin đó. Đường
dẫn của một tập tin bao gồm ổ đĩa, tên thư mục chứa tập tin và tên tập tin. (gồm cả
phần mở rộng).
Ví dụ: Trên (thư mục gốc) ổ đĩa C: có thư mục HDH, trong HDH có thư mục CoBan,
trong CoBan có tập tin giaotrinh.doc. Đường dẫn tới tập tin giaotrinh.doc là:
C:\HDH\CoBan\giaotrinh.doc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017 11