Page 175 - Dang bo huyen Tien Yen qua cac nhiem ky Dai hoi 16x24
P. 175
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN TIEÂN YEÂN QUA CAÙC NHIEÄM KYØ ÑAÏI HOÄI
* Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, khuyết điểm
Nguyên nhân khách quan
Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh thường
xuyên xảy ra; tài nguyên đất đai xấu, các trang thiết bị không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất và dân cư phân tán tại nhiều khu vực đã
tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nguyên nhân chủ quan
Công tác chỉ đạo tập trung và điều hành của một số cấp ủy đảng
trong huyện có lúc chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp tích cực, chưa
tập trung vào công việc trọng tâm. Nhân thức của đảng viên và
Nhân dân về 3 cuộc cách mạng chưa được cụ thể và vận dụng vào
thực tiễn chưa cao. Công tác phát động quần chúng của huyện còn
yếu, tiến hành các biện pháp phát động còn đơn giản và hành chính,
chưa làm được cho quần chúng hiểu về đường lối, chính sách của
Đảng. Bên cạnh đó, có một số cơ sở còn kém, quản lý lao động lỏng
lẻo, tài chính chi thu không rõ ràng, quần chúng tiêu cực, không
tham gia sản xuất. Công tác quy hoạch cán bộ chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu chặt chẽ, một số người không đủ tiêu chuẩn cũng
được kết nạp vào Đảng, đội ngũ quản lý kinh tế, kỹ thuật còn thiếu
và yếu, đặc biệt tại các xã vùng cao.
2. Phương hướng, nhiệm vụ (1)
Đại hội đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1974 - 1975
là: Tập trung sức phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm
canh tăng năng suất trên cơ sở diện tích hiện có, đồng thời tăng vụ
và khai hoang ở những nơi có điều kiện để mở rộng diện tích cây
trồng. Củng cố, kiện toàn hợp tác xã là nhiệm vụ trực tiếp của cấp
ủy, chính quyền với sự tham gia của các ngành, các cấp. Tiếp tục
phát huy thế mạnh của miền núi trên cơ sở đã phân vùng sản xuất.
Tập trung lực lượng giải quyết vấn đề lương thực, phát triển mạnh
nghề rừng, chăn nuôi đại gia súc và tiểu gia súc; phát triển thủ công
(1) Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Yên: Lịch sử Đảng bộ huyện Tiên
Yên (1930 - 2020), sđd, tr.209-210.
176