Page 546 - Maket 17-11_merged
P. 546

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           hệ thống liên hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du, phục vụ cấp nước cho
           sinh hoạt, sản xuất, PCTT hạn hán, lũ, ngập lụt;

               - Xây mới các hồ chứa nước tại những nơi có điều kiện thuận lợi. Trong đó tiếp
           tục nghiên cứu, xây dựng các hồ chứa nước lớn tại Trung du miền núi phía Bắc (hồ Nà
           Lạnh), Bắc Trung bộ (hồ Thác Muối, Trại Dơi, Chúc A, Ô Lâu Thượng...), Nam Trung
           Bộ (La Ngà 3, Ka Pét, cụm công trình sông Côn...), hồ thượng sông Vệ (Quảng Ngãi...);
               - Nâng cấp, cải tạo các hệ thống thủy lợi lớn, liên tỉnh, tập trung vào nâng cấp công
           trình đầu mối, hệ thống kênh chính để đảm bảo năng lực thiết kế. Một số công trình
           điển hình được đề xuất (giai đoạn đến 2030): Pa Khoang - Nậm Rốm, Cầu Sơn, Cấm
           Sơn, Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, Bắc Đuống, Bắc - Nam Thái Bình, Sông Nhuệ, Đa
           Độ, An Kim Hải, Cửa Đạt, Bái Thượng, Đô Lương, Nam Hưng Nghi, Nam Thạch Hãn,
           Thạch Nham, Tân An - Đập Đá, Đồng Cam, Nha Trinh - Lâm Cấm, Ayun Hạ, Dầu Tiếng
           - Phước Hòa…
               - Nâng cao dung tích trữ của các hồ chứa hiện có để chủ động nguồn nước.  Giải
           pháp này chủ yếu áp dụng cho các hồ chứa tại các vùng có tiềm năng về nguồn nước như
           Bắc Trung Bộ (hồ Sông Sào, Sông Rác, Vực Tròn…), Nam Trung Bộ (hồ Phú Ninh, Núi
           Ngang, Định Bình, Đá Bàn, Phú Xuân…) và Tây Nguyên (hồ Yaun hạ).
               - Điều tiết, chuyển nước, liên kết nguồn nước giữa các lưu vực sông nội vùng, kết
           nối nguồn nước trong các hệ thống công trình thủy lợi-thủy điện và chuyển nước đi xa
           để mở rộng diện tích tưới, cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ..., kết hợp giải
           pháp sử dụng nước tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả. Cụ thể kết nối, liên kết nguồn nước giữa
           các hồ chứa nước (thủy điện, thủy lợi) bổ sung cấp nước cho các khu vực thiếu nước, cấp
           nước cho sinh hoạt và sản xuất ở các vùng núi cao; xây dựng các đường ống, kênh vận
           chuyển nước để mở rộng các khu tưới, chuyển nước ra các vùng thiếu nước, vùng ven
           biển ở Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
           Nam Bộ và ĐBSCL.
               - Phát triển hệ thống hồ chứa nhỏ, phân tán, xây dựng các công trình trữ nước để
           cấp nước sinh hoạt cho các vùng đặc biệt khó khăn như vùng núi cao, ven biển, hải đảo…
           Sử dụng nước từ hồ thủy điện cho sinh hoạt và sản xuất, tưới cho vùng đất dốc, các vùng
           tập trung phát triển cây ăn quả tại các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc
           Trung Bộ, Nam Trung Bộ...

               - Rà soát chuyển đổi vùng trồng lúa kém hiệu quả, vùng khó khăn về nguồn nước
           sang các loại hình cây trồng sử dụng ít nước hơn hoặc chuyển đổi loại hình sản xuất
           khác. Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến và phương thức canh tác tiên tiến, giảm chi phí
           sản xuất, tiết kiệm nước.

               - Tăng cường công tác kiểm đếm, dự báo, cảnh báo về nguồn nước; Triển khai công

                                                544
   541   542   543   544   545   546   547   548   549   550   551