Page 26 - TIN HỌC10
P. 26
a) Quyền truy cập website
Hình 20. Quyền truy cập
Có nhiều cách truy cập, một trong các cách đó là chỉ cho phép có giới hạn, người dùng
muốn sử dụng các dịch vụ hoặc xem thông tin bằng mật khẩu và tên. Nếu không được cấp
hoặc gõ sai thì không thể xem được nội dung bên trong website đó.
Nhiều cơ quan trường học, công ti sử dụng cách này để mọi mặt cho phép thông tin được
phổ biến rộng rãi một mặt bảo vệ thông tin một cách phù hợp cho các đối tượng quan tâm.
Ví dụ: trong các website của một số công ti có những thông tin mà chỉ số ít người chịu trách
nhiệm mới được truy cập vào, còn phần còn lại không truy cập được. Nhiều web hỗ trợ việc
học và thi của các trường đại học cũng phân quyền thông tin, chẳng hanj có thông tin cho giảng
viên và quản lí đào tạo biêt, có thông tin dành cho học sinh: bài giảng, kết quả thi…
b) Mã hóa dữ liệu
Như ở chương 1, ta đã nói đến mã hóa thông tin thành dữ liệu để đưa vào máy tính. Việc
mã hóa thông tin còn nhiều mục đích cho việc khác, chẳng hạn bảo mật thông tin.
Mã hóa dữ liệu được sử dụng để tang cường tính bảo mật cho các thông điệp mà chỉ
người giải mới biết được. việc mã hóa còn được thực hiện bằng nhiều cách, kể cả phần cứng
lẫn phần mềm.
Ví dụ: với tập chữ la tinh mã hoa bằng cách thay thế chữ cái vẳn bản bởi chữ cái la tinh theo
qui tắc dịch chuyển vòng tròn một độ dài cố định k. trong bảng k=2.
c) Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng Internet
25 | P a g e