Page 21 - Bai04 Thanh Phan may tinh
P. 21
Trường TCN KTCN HÙNG VƯƠNG GIÁO TRÌNH CẤU TRÚC MÁY TÍNH
Bảng so sánh giữa ATA và SATA
Parallel ATA Serial ATA
Băng thông 100/133 MB/Secs 150/300/600 MB/Secs
Volts 5V 250mV
Số chân 40 7
Chiều dài cáp tối đa 18 inch (45.72cm) 1 meter (100cm)
Cable Rộng bản Mỏng
Tính thông thoáng Xấu Tốt
Peer-to-Peer (nối ngang hàng) Không Được
➢ SCSI (Small Computer System Interface) ,
Đây là chuẩn kết nối giữa PC với ổ đĩa cứng và các thiết bị ngoại vi, được thực hiện
thông qua 1 card SCSI gắn bên trong máy tính. SCSI là một trong những ưu tiên chọn
lựa của các nhà chuyên nghiệp như đồ hoạ, xử lý Video và các máy chủ (server). Vì
những lý do sao:
✓ SCSI có chuẩn giao tiếp được
thiết kế để chuyên xử lý nhiều
yêu cầu dữ liệu cùng lúc, như
máy chủ chạy đồng thời nhiều
máy con.
✓ SCSI có tốc độ truyền dữ liệu
lên tới 320MB/s
(megabyte/giây) so với ATA
cao nhất cũng chỉ có 133mb/s (UltraATA/133). Ngay cả giao diện mới Serial ATA
– 150 cũng chỉ đạt tới 150MB/s.
✓ SCSI thường có tốc độ cao và tính năng cao hơn HDD IDE. Điều này tất nhiên
không liên quan gì đến bản thân giao tiếp SCSI mà vì các nhà sản xuất coi SCSI
là dòng sản phẩm cao cấp nên thường tích hợp các thành tựu mới nhất của mình
vào dòng HDD SCSI. Chẳng hạn HDD SCSI Mator hiện nay có tốc độ vòng quay
đĩa lên đến 15000 rpm so với HDD IDE nhanh nhất cũng chỉ là 7200 rpm.
6. ROM BIOS:
Trên Mainboard có một bộ nhớ sơ cấp (ROM) chứa BIOS (Basic Input Output
System – Hệ thống lệnh xuất nhập cơ bản như kiểm tra phần cứng, nạp Hệ điều
hành,…). Khi máy tính được bật lên, bộ vi xử lý sẽ thực thi những lệnh đầu tiên và các
lệnh này phải được đọc ra từ BIOS cung cấp.
Biên soạn: TÔ HUỲNH THIÊN TRƯỜNG Trang 21