Page 38 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 38
Chương VI: Lãnh đạo phát triển kinh tế
kế hoạch đề ra. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày,
dài ngày được chú trọng phát triển, mở rộng diện tích.
ủ
ể
Tuy nhiên, t c đ ộ phát tri n c a cây h ồ tiêu, cà phê
ố
còn chậm do thị trường tiêu thụ không ổn định, giá cả
ư
ă
h ạ . Cây cao su, chè di n tích có t ng nh ng không
ệ
nhiều vì gặp khó khăn về vốn. Chăn nuôi được chú
trọng phát triển nhưng còn ở dạng chăn thả tự nhiên,
ư
ụ
ệ
ch a chú ý áp d ng khoa h c k ỹ thu t trong vi c
ọ
ậ
giông, chăm sóc.
Cùng với chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, huyện
rất chú trọng đến công tác định canh, định cư ổn định
đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ và
ự
đ ồ ng bào kinh t ế m i t ừ mi n B c vào xây d ng quê
ắ
ề
ớ
ớ
ư
ệ
ể
ự
h ư ơ ng m i. Ban Th ờ ng v ụ Huy n ủ y tích c c tri n
ế
ỉ
ủ
khai các Ngh ị quy t c a T nh ủ y và các v n b n
ă
ả
hướng dẫn liên quan đến công tác định canh, định cư,
vay vốn xóa đói giảm nghèo nhằm triển khai thực hiện
ư
ệ
ể
ộ
hi u qu ả các ch ơ ng trình phát tri n kinh t ế - xã h i
của huyện. Hàng năm cùng với nguồn vôh Trung
ương, huyện cũng đã đầu tư vôh hỗ trợ các hộ định cư
phát triển sản xuất. Do vậy, đời sống đồng bào dân tộc
thiểu số đã định cư dần đi vào ổn định.
Năm 1989 - 1990 huyện vẫn duy trì định canh,
định cư 114 làng với trên 5.000 hộ và gần 2,6 vạn khẩu.
Sau khi ổ n đ ị nh, đ ồ ng bào t p trung s n xu t gieo
ấ
ậ
ả
trồng mùa vụ theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật,
hạn chế phát rừng làm rẫy. Một số vùng đồng bào đã
tập trung phát triển kinh tế vườn trồng cà phê, tiêu,
nên có thu nhập tương đôi khá. Tuy nhiên công tác