Page 63 - bia TLDH dai cuong-đã gộp
P. 63

56


         Nhận thấy vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đồng chí Trưởng công
         an phường V đã quyết định chuyển hồ sơ cho Đội Cảnh sát hình sự Công an

         quận B giải quyết.

                 Anh P được đưa đi bệnh viện cấp cứu và các bác sĩ xác định anh bị vỡ
         xương thái dương phải, phải nhập viện điều trị từ ngày  07/01/2022 đến ngày

         01/02/2022. Sau khi sức khỏe bình phục, xuất viện, ngày 02/02/2021 anh P đã
         viết đơn từ chối giám định mức độ tổn hại sức khỏe, không truy cứu trách nhiệm

         đối với Nguyễn Văn M gửi đến Đội Cảnh sát hình sự Công an quận B. Công an
         quận B đã yêu cầu anh P đi giám định thương tật nhưng anh B nhất quyết không
         đi giám định thương tật. Công an quận B cũng đã lập biên bản về sự việc này.


                 Hỏi: Với những tình tiết nêu trên, đồng chí hãy xác định:

                 1. Mặc dù anh P đã viết đơn không truy cứu trách nhiệm đối với Nguyễn
         Văn M thì Nguyễn Văn M có phải chịu trách nhiệm gì về hành vi của mình

         không? Tại sao?

                 2. Hình thức và chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm của Nguyễn Văn M?

                 3.  Sau  khi  lập  biên  bản  vi  phạm,  chủ  thể  có  thẩm  quyền  đã  thực  hiện
         những thủ tục nào?


                 4. Giả sử, đồng chí Lê Tuấn A là Phó trưởng Công an phường V (đã được
         đồng  chí  Trưởng  công  an  phường  V  giao  thẩm  quyền xử  phạt  vi  phạm  hành
         chính thường xuyên) thì có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ người trong

         vụ việc trên chính không?

                                                Gợi ý trả lời

                 1. Trong vụ việc trên vì anh Phan Tuấn P từ chối giám định mức độ tổn

         hại sức khỏe và không yêu cầu truy cứu trách nhiệm đối với Nguyễn Văn M nên
         Nguyễn Văn M sẽ được miễn trách nhiệm hình sự vì:

                 Mặc dù hành vi cố ý gây thương tích của Nguyễn Văn M đã thỏa mãn các

         yếu tố cấu thành của Tội cố ý gây thương tích được quy định tại điểm a khoản 1
                                                                                             3
         Điều  134  Bộ luật hình  sự  năm  2015, được sửa đổi, bổ sung năm  2017   (gây
         thương tích dưới 11% nhưng đã sử dụng hung khí nguy hiểm), nhưng để truy



         3
           Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
         tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau
         đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại
         cho nhiều người;
   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68