Page 36 - SCK Mot so van de ve cuong che hanh chinh
P. 36
33
phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người
chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
II. TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ, GIẢM THỜI HẠN
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ, MIỄN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
1. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là chế định thể hiện sự khoan hồng của
pháp luật Việt Nam. Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội thì chỉ có một số đối
tượng nhất định mới được cơ quan có thẩm quyền cho tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù.
Theo quy định tại Điều 67, 68 Bộ luật Hình sự thì người đang chấp hành
án phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp:
Bị bệnh nặng;
Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt
tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp
người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn
đến 01 năm.
Khác với hoãn chấp hành án phạt tù được áp dụng đối với người bị kết án
phạt tù chưa chấp hành án thì tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được áp dụng
đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù, khi có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
a. Thẩm quyền, thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án hình sự thì Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân đang chấp hành án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định.
- Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Theo nội dung khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án hình sự thì việc đề nghị
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được tiến hành theo các thủ tục sau: