Page 20 - Microsoft Word - 10.7.2024. LUAT BHXH SO 41 KY BAN HANH
P. 20

20

                         Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan bảo
                  hiểm xã hội để tổ chức việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

                         2. Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
                  liên quan vận động để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

                         3. Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên
                  ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm kết nối,
                  chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến người tham gia và người thuộc diện tham
                  gia bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
                         Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

                         1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định
                  như sau:

                         a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
                  quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo
                  chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ,
                  phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu
                  lương (nếu có);

                         b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử
                  dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
                  là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp
                  lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong
                  mỗi kỳ trả lương.

                         Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng
                  hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì
                  đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
                         c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này
                  thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;

                         d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật
                  này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng
                  thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời
                  điểm đóng.

                         Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm
                  căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại
                  tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

                         đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng
                  mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
                         2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng
                  mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham
                  chiếu tại thời điểm đóng.

                         3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy
                  thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25