Page 768 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 768

768    Ñòa chí Quaûng Yeân



                  Về cơ sở vật chất, huyện xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả Phòng khám Đa khoa
               khu vực Hà Nam và khu vực Biểu Nghi, các trạm y tế được đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật
               chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh ban đầu.

                  Chất lượng hoạt động khám chữa bệnh không ngừng được nâng cao. Trong 15 năm
               (1986 - 2000), Trung tâm Y tế huyện điều trị cho trên 55.000 lượt bệnh nhân, trong đó
               chủ yếu là bệnh nhân bị các bệnh như: tiêu chảy, sốt xuất huyết, cúm, viêm đường hô
               hấp cấp...; khám cho trên 1.500.000 lượt bệnh nhân. Với chất lượng chuyên môn tốt, đội
               ngũ cán bộ y tế thực hiện thành công nhiều ca cấp cứu khó, nhiều bệnh nhân trong tình
               trạng nguy hiểm được cứu sống, góp phần giảm tỷ lệ tử vong từ 1,6% (năm 1991) xuống
               còn 0,14% (năm 2000).

                  Đối với các bệnh như lao, phong, Trung tâm Y tế huyện tổ chức thăm khám thường
               xuyên và chữa khỏi cho nhiều bệnh nhân. Các hoạt động phòng chống bệnh xã hội cũng
               được các xã, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả. Năm 1991, xã Cộng Hòa được Ủy
               ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen; năm 1992 được Bộ Y tế tặng bằng khen về thành
               tích dứt điểm phòng chống lao. Năm 1995, huyện Yên Hưng được Bộ Y tế công nhận là
               địa phương đạt chuẩn xóa bệnh phong.

                  Thực hiện Chỉ thị số 373-CT ngày 05/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh
               Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong cả nước, từ năm 1986 - 2000,
               ngành y tế huyện Yên Hưng triển khai hoạt động tiêm chủng tại 100% xã, thị trấn
               trên địa bàn huyện. Giai đoạn 1986 - 1990, ngành y tế triển khai tiêm phòng 6 bệnh
               nguy hiểm: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt cho trẻ em dưới 1 tuổi và đạt tỷ
               lệ cao. Giai đoạn 1991 - 2000, tiếp tục duy trì tiêm chủng 6 loại vắc-xin cho trẻ dưới

               1 tuổi, tổ chức tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai, phụ nữ từ 15 - 35 tuổi, cho trẻ
               dưới 6 tuổi uống vitamin A... Kết quả, tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng sởi và phụ nữ có
               thai được tiêm phòng uốn ván đạt từ 98 - 99%, riêng tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng bại
               liệt từ năm 1994 - 1999 đạt 100%, hầu hết các xã tỷ lệ tiêm phòng 6 bệnh cho trẻ em
               đạt từ 95 - 100%.
                  Trong quá trình triển khai thực hiện tiêm chủng mở rộng, nhiều trạm y tế vượt chỉ

               tiêu tiêm chủng từ 4 - 17% như: Hà An (vượt 4%), Quảng Yên (vượt 10%), Sông Khoai
               (vượt 14%), Minh Thành và Phong Cốc (vượt 17%).
                  Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được ngành y tế huyện đặc biệt chú trọng.

               Năm 1987, huyện thành lập Ban Chỉ đạo sinh đẻ có kế hoạch. Đến năm 1993, huyện
               triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) và Chiến lược dân số quốc gia.
               Để thực hiện hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, ngành y tế huyện phối
               hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động
               các hộ gia đình thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, lồng ghép cuộc vận động vào các hội nghị,
               chương trình hành động, các buổi sinh hoạt chuyên đề... Qua vận động, tuyên truyền,
               công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt được nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ phát triển
               dân số giảm từ 2,35% (năm 1986) xuống còn 1,27% (năm 2000), giảm 1,08%; tỷ lệ sinh
               con thứ 3 trở lên giảm từ 30,7% (năm 1991) còn 12,5% (năm 2000).
   763   764   765   766   767   768   769   770   771   772   773